(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới tăng vào lúc đóng cửa sáng 11/8 (rạng sáng 12/8 giờ Việt Nam), tăng mạnh nhất trong vòng gần 3 tháng, do dầu tăng phiên thé 2 liên tiếp, ngô cũng tăng do triển vọng vụ mùa Mỹ bị ảnh hưởng.
Các thị trường tài chính hồi phục khá mạnh trở lại sau mấy phiên đầu tuần giảm mạnh, sau những số liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Nhật giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng. Báo cáo của Bộ Lao động khiến các nhà đầu tư hy vọng kinh tế Mỹ sẽ có những dấu hiệu khả quan sau tuyên bố của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) là duy trì tỷ lệ lãi suất thấp gần kỷ lục thêm 2 năm nữa.
Nỗi lo sợ về khủng hoảng ngành ngân hàng Pháp cũng giảm bớt, thúc đẩy chứng khoán phố Wall tăng mạnh, đảo ngược xu hướng giảm gần đây, nâng giá năng lượng và đồng tăng theo.
Với mặt hàng vàng, giá giảm mạnh sau khi vọt lên trên 1.820 USD/ounce. Các nhà đầu tư nhận thấy rủi ro gia tăng khi đầu tư vào vàng. Giá vàng đã giảm gần 3% từ mức kỷ lục cao.
Dầu thô tăng giá trên 3%, phiên thứ 2 tăng giá liên tiếp, giúp chỉ số 19 nguyên liệu CRB của Reuters-Jefferies tăng mạnh nhất kể từ tháng 5.
Trên thị trường nông sản, giá ngô tăng gần 4%, hay 24-1/2 US cents, lên trên 7,02 USD/bushel.
Đậu tương tăng giá 2,4%, mức tăng mạnh nhất trong ngày kể từ tháng 4, đạt trên 13,33 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
85,73
|
2,84
|
3,4%
|
-6,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,94
|
1,26
|
1,2%
|
13,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,108
|
0,105
|
2,6%
|
-6,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1751,50
|
-32,80
|
-1,8%
|
23,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1747,30
|
-47,20
|
-2,6%
|
23,1%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
400,85
|
12,00
|
3,1%
|
-9,9%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8881,00
|
286,00
|
3,3%
|
-7,5%
|
Dollar
|
|
74,592
|
-0,048
|
-0,1%
|
-5,6%
|
CRB
|
|
326,340
|
5,910
|
1,8%
|
-1,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
702,50
|
24,50
|
3,6%
|
11,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1333,75
|
33,00
|
2,5%
|
-4,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
701,25
|
16,25
|
2,4%
|
-11,7%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
240,85
|
6,00
|
2,6%
|
0,1%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2856,00
|
9,00
|
0,3%
|
-5,9%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
28,08
|
0,46
|
1,7%
|
-12,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
38,669
|
-0,658
|
-1,7%
|
25,0%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1792,40
|
20,70
|
1,2%
|
0,8%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
733,80
|
7,00
|
1,0%
|
-8,7%
|
(T.H – Reuters)