· USD giảm giá, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng thúc đẩy giá hàng hóa tăng
· CRB tăng, dẫn đầu là nickel, khí gas và chì
· Dầu thô tăng 1%
(VINANET) – Toàn bộ 19 hàng hóa trong chỉ số CRB đều tăng trong phiên giao dịch vừa qua, 12/4 (kết thúc vào rạng sáng 13/4), bởi dự báo tăng trưởng kinh tế quý I của Trung Quốc mạnh mẽ thúc đẩy giá nguyên liệu – vốn phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters Jefferies-CRB tăng 1,2%, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 2/4/2012.
14 hàng hóa trong chỉ số này tăng ít nhất 1%, dẫn đầu là nickel – tăng tới 4%. Ngay cả khí gas cũng tăng khỏi mức thấp nhất 10 năm.
Thị trường được hỗ trợ mạnh mẽ bởi những dự báo cho thấy tăng trưởng GDP quý 1 của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới có thể đạt mức 9%, cao hơn hẳn so với con số 8,4% ước tính ban đầu. Dự kiến, con số chính thức sẽ được các cơ quan Trung Quốc công bố hôm nay.
"Tăng trưởng GDP ở Trung Quốc rất quan trọng đối với việc phục hồi kinh tế toàn cầu và hiện tại có vẻ sự suy giảm của nó không tới mức nặng nề như những lo lắng ban đầu”, Richard Weiss, chuyên gia quản lý tiền tệ cao cấp của American Century Investments, nói.
Ngoài sự lạc quan về kinh tế Trung Quốc, đồng USD giảm giá và chứng khoán Mỹ tăng giá cũng góp phần đẩy giá hàng hóa tăng.
USD giảm giá mạnh nhất so với euro kể từ 23-3 do thất vọng về số lượng việc làm mới ở Mỹ. Đồng tiền xanh giảm giá thường đẩy hàng hóa tính theo USD tăng.
Thị trường cũng phản ứng tích cực sau khi một quan chức FED tại New York cho biết, cơ quan này đang phân tích nguyên nhân khiến thị trường lao động nước này trong tháng 3 kém lạc quan hơn dự báo, là do vấn đề thời tiết hay đà hồi phục của kinh tế Mỹ đã bị chững lại.
Quan chức trên cũng để ngỏ khả năng FED sẽ đưa ra các biện pháp kích thích tăng trưởng mới, nếu nền kinh tế Mỹ xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. Phát biểu của nhà hoạch định chính sách này đã góp phần khích lệ giới đầu tư cổ phiếu trong phiên giao dịch đêm qua.
Dầu thô Mỹ - chỉ số chính trong CRB, tăng gần 1%, hay 94 US cent, đạt 103,64 USD/thùng, vượt mức trung bình của 50 phiên vừa qua.
Dầu Brent tại London – chri báo quan trọng của thị trường dầu mỏ - tăng 1,53 USD lên 121,71 USD/thùng. Dầu Brent không có trong chỉ số CRB.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,71
|
1,01
|
1,0%
|
4,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
121,85
|
1,67
|
1,4%
|
13,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
1,983
|
-0,001
|
-0,1%
|
-33,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1685,00
|
20,20
|
1,2%
|
7,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1675,19
|
17,74
|
1,1%
|
7,1%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
372,05
|
8,10
|
2,2%
|
8,3%
|
Dollar
|
|
79,325
|
-0,470
|
-0,6%
|
-1,1%
|
CRB
|
|
305,610
|
3,510
|
1,2%
|
0,1%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
637,50
|
1,50
|
0,2%
|
-1,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1441,00
|
19,00
|
1,3%
|
20,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
639,25
|
11,25
|
1,8%
|
-2,1%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
182,90
|
2,25
|
1,2%
|
-19,9%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2160,00
|
57,00
|
2,7%
|
2,4%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
24,22
|
0,27
|
1,1%
|
4,3%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
32,525
|
1,004
|
3,2%
|
16,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1606,00
|
21,70
|
1,4%
|
14,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
653,10
|
16,50
|
2,6%
|
-0,5%
|
(T.H – Reuters)