* GDP Trung Quốc giảm hơn dự kiến và số liệu kinh tế Mỹ giảm sút khiến hàng hoá đồng loạt giảm giá phiên cuối tuần, 13-4 (kết thúc vào rạng sáng 14-4 giờ VN)
* CRB giảm 1% trong ngày, giảm 1,2% trong tuần
* Dầu thô Mỹ, vàng và đồng cùng hàng loạt nông sản giảm giá
(VINANET) - Thị trường hàng hoá vừa trải qua một tuần đầy biến động, giảm mạnh vào đầu tuần, tăng mạnh vào phiên sát cuối tuần để rồi giảm mạnh phiên cuối tuần, do số liệu kinh tế Trung Quốc quý I không như các nhà đầu tư kỳ vọng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies giảm 1% phiên 13-4, với 15 trong số 19 nguyên liệu giảm giá. Trong tuần, CRB giảm 1,2%.
Đồng USD mạnh lên cũng gây áp lực giảm giá đối với hàng hoá. Chỉ số niềm tin tiêu dùng Mỹ đầu tháng 4 yếu càng phủ bóng tối lên các thị trường.
Tại Trung Quốc, tăng trưởng GDP quý I thấp nhất trong vòng gần 3 năm, khiến các nhà đầu tư lo ngại rằng 5 quý liên tục giảm vẫn chưa phải là đáy của nền kinh tế này, và cần thêm những chính sách để thúc đẩy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Trung Quốc là nước nhập khẩu kim loại cơ bản lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nước tiêu thụ nhiều nguyên liệu số 1 thế giới.
Chỉ một ngày trước đó (12-4), các nhà đầu tư còn tin tưởng rằng GDP của Trung Quốc sẽ khả quan vượt dự kiến, khiến hàng hoá đồng loạt tăng mạnh, với cả 19 nguyên liệu đều tăng giá.
Tuần qua, có 3 trong số 5 phiên giao dịch giảm giá.
Ngày cuối tuần, giá dầu thô Mỹ, một vài thị trường nông sản và đồng cùng vàng giảm khá mạnh.
Dầu thô Mỹ giảm 81 US cent xuống 102,83 USD/thùng, giảm gần 1% trong ngày, và giảm 48 US cent hay khoảng 0,5% trong tuần.
Đồng giảm xuống dưới 8.000 USD/tấn, vàng giảm xuống dưới 1.670 USD/ounce.
Lúa mì và cà phê giảm khoảng 2%, trong khi đường giảm 3%.
Cà phê vẫn chịu áp lực giảm giá bởi triển vọng bội thu ở Brazil. Tuy nhiên, nhà phân tích
Carsten Fritsch của Commerzbank vẫn hy vọng “giá đã quá thấp mà các yếu tố cơ bản (cung-cầu) thắt chặt nên chúng tôi tiếp tục hy dự báo giá sẽ hồi phục trong những tuần tới, những tháng tới”.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,89
|
-0,75
|
-0,7%
|
4,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
121,81
|
0,12
|
0,1%
|
13,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
1,981
|
-0,002
|
-0,1%
|
-33,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1664,50
|
-20,50
|
-1,2%
|
6,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1653,60
|
-21,18
|
-1,3%
|
5,8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
362,70
|
-9,35
|
-2,5%
|
5,6%
|
Dollar
|
|
79,888
|
0,602
|
0,8%
|
-0,4%
|
CRB
|
|
302,850
|
-2,760
|
-0,9%
|
-0,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
629,25
|
-8,25
|
-1,3%
|
-2,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1436,75
|
-4,25
|
-0,3%
|
19,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
623,50
|
-15,75
|
-2,5%
|
-4,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
179,20
|
-3,70
|
-2,0%
|
-21,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2248,00
|
88,00
|
4,1%
|
6,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
23,37
|
-0,85
|
-3,5%
|
0,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
31,390
|
-1,135
|
-3,5%
|
12,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1587,90
|
-18,10
|
-1,1%
|
13,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
647,20
|
-5,90
|
-0,9%
|
-1,4%
|
(T.H – Reuters)