(VINANET) – Giá dầu trên thị trường thế giới phiên giao dịch 14/7 (kết thúc vào rạng sáng 15/7 giờ VN) tương đối ổn định, với dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn giao tháng 8 trên sàn Nymex tăng 0,1% lên 100,91 USD/thùng trong khi giá dầu Brent trên sàn ICE tăng 0,3% lên 106,98 USD/thùng.
Đầu tháng 7, dầu giảm giá liên tục trong 9 phiên liên tiếp và ghi nhận đợt giảm giá dài nhất kể từ tháng 12/2009. Ngày 11/7, giá dầu thô Nymex xuống thấp nhất gần 2 tháng do nguồn cung dầu toàn cầu vẫn dư thừa bất chấp những rủi ro từ Iraq.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm mạnh nhất 7 tháng, giảm 2,4%, khi lo ngại về ngân hàng Bồ Đào Nha lắng dịu, cổ phiếu tăng, làm giảm nhu cầu tài sản trú ẩn của vàng.
Giá vàng giao tháng 8 giảm 30,7 USD xuống 1.306,7 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 66% so với mức trung bình 100 ngày. Đây là mức giảm lớn nhất kể từ 19/12/2013.
Giá vàng bị tác động bởi làn sóng bán ra khi giá giảm xuống 1.330-1.310 USD/ounce, gây ra làn sóng bán cắt lỗ.
Thứ 5 tuần trước, giá vàng đã tăng lên gần 1.350 USD/ounce sau khi các nghi ngờ về sức khỏe của một trong những ngân hàng lớn nhất Bồ Đào Nha làm dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng ngân hàng mới tại châu Âu.
Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Bồ Đào Nha tăng cao nhất 2 ngày qua trước đồn đoán Bồ Đào Nha sẽ kiềm chế khó khăn tài chính tại một trong những ngân hàng lớn nhất nước này.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê Arabica đã tăng trở lại với mức tăng 2,85-3,35 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 3,35 cent/lb lên 162,3 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 2,95 cent/lb lên 164,35 cent/lb.
Giá cà phê tăng từ cuối tuần trước chủ yếu do các nhà đầu tư nghĩ rằng hạn hán nghiêm trọng tại Brazil, nước trồng cà phê hàng đầu thế giới, sẽ khiến lượng cung cà phê sụt giảm. Tuy nhiên, đến giờ, thiệt hại vẫn chưa rõ ràng.
Tuy nhiên, thay vì sụt giảm, xuất khẩu cà phê của Brazil vẫn ổn định, dập tắt những lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Với việc giá tăng hồi đầu năm nay, nhiều nông dân và thương nhân cà phê Brazil đã xả hàng tồn đọng từ vụ trước.
Trên sàn Liffe tại London, sau khi giảm trong phiên cuối tuần, giá cà phê Robusta các kỳ hạn đã tăng trở lại với mức tăng khá cao 20-26 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 26 USD, tương đương 1,3% lên 2.026 USD/tấn, trong khi giá giao tháng 9 cũng tăng 26 USD, tương đương 1,3% lên 2.023 USD/tấn.
Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê tăng trở lại, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng 500.000 đồng/tấn lên 39,4-40 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB cũng tăng 26 USD từ 1.957 USD/tấn hôm qua lên 1.983 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 12/7
|
15/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,83
|
101,03
|
+0,12
|
+0,12%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,66
|
106,90
|
-0,08
|
-0,07%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.310,00
|
66.990,00
|
+580,00
|
+0,87%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,15
|
4,14
|
-0,01
|
-0,29%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
290,85
|
292,57
|
+0,06
|
+0,02%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
286,09
|
287,23
|
-0,06
|
-0,02%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
884,25
|
886,00
|
+2,75
|
+0,31%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.370,00
|
82.850,00
|
+570,00
|
+0,69%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.337,40
|
1.308,40
|
+1,70
|
+0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.359,00
|
4.276,00
|
-26,00
|
-0,60%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,53
|
20,96
|
+0,05
|
+0,22%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,90
|
68,40
|
-0,40
|
-0,58%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.511,75
|
1.497,38
|
+3,25
|
+0,22%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
874,00
|
871,60
|
+0,90
|
+0,10%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
326,90
|
323,35
|
-1,55
|
-0,48%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.156,00
|
7.122,50
|
-33,50
|
-0,47%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.941,00
|
1.942,00
|
+1,00
|
+0,05%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.303,00
|
2.307,00
|
+4,00
|
+0,17%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.100,00
|
22.160,00
|
+60,00
|
+0,27%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
384,75
|
386,25
|
-2,00
|
-0,52%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
526,00
|
536,75
|
-1,00
|
-0,19%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
326,50
|
333,75
|
+1,25
|
+0,38%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,21
|
12,92
|
+0,03
|
+0,19%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.075,00
|
1.084,25
|
-2,00
|
-0,18%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
345,00
|
349,10
|
+0,40
|
+0,11%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
36,96
|
36,95
|
-0,15
|
-0,40%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
439,90
|
440,90
|
-2,50
|
-0,56%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.090,00
|
3.083,00
|
-7,00
|
-0,23%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
161,40
|
164,35
|
+2,95
|
+1,83%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,07
|
17,19
|
+0,12
|
+0,70%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
149,65
|
150,20
|
+0,55
|
+0,37%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,12
|
68,21
|
-0,09
|
-0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
333,90
|
336,60
|
-1,20
|
-0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,70
|
200,80
|
+0,30
|
+0,15%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,11
|
2,12
|
+0,01
|
+0,28%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg