(VINANET) – Lo ngại về triển vọng kinh tế châu Âu lan ra thế giới ép giá hàng hoá thế giới giảm mạnh trong phiên giao dịch đóng cửa 14/9 (rạng sáng 15/9 giờ VN), trong đó dầu thô giảm mạnh khỏi mức cao kỷ lục 5 tuần, về dưới 90 USD/thùng. Gạo cũng giảm giá mạnh sau khi diễn biến thất thường nhiều tháng qua. Toàn bộ mức tăng điểm của CRB phiên hôm trước bị xoá sạch.

Giá dầu thô Mỹ giảm khỏi mức cao kỷ lục 5 tuần của phiên giao dịch trước, cùng chiều với xu hướng giá những hàng hoá khác, do các nhà đầu tư giữ thái độ đứng ngoài quan sát bởi chưa biết kinh tế thế giới sẽ đi tới đâu.

Chứng khoán Mỹ tăng điểm sau khi chính phủ Hà Lan cam kế sẽ cứu Hy Lạp và eurozone. Một cuộc họp khẩn cấp kêu gọi Pháp, Đức và Hy Lạp khẩn trương thực hiện những biện pháp khắc khổ như đã thống nhất hồi tháng 7.

Chỉ số 19 nguyên liệu của Reuters, CRB, giảm giá 0,5%, mất đi toàn bộ thành quả tăng điểm của phiên giao dịch trước, bởi các thị trường nông sản và dầu giảm giá mạnh. Đồng và vàng cũng giảm.

Đôla Mỹ cũng giảm giá so với euro và rổ tiền tệ, nhưng không giảm nhiều như phiên giao dịch trước.

Dầu: Giá dầu thô kỳ hạn giao gần tại New York giảm 1,4% hay 1,3 USD xuống 88,91 USD/thùng, sau khi vượt 90 USD phiên trước đó.

Dầu giảm giá bất chấp báo cáo của Cơ quan Thông tiin Năng lượng Mỹ cho thấy dự trữ dầu tại nước tiêu thụ lớn nhất thế giới này tuần qua giảm gấp đôi mức dự đoán.

Số liệu khác từ Mỹ đã cho thấy bán lẻ ở Mỹ tăng trưởng chậm lại đáng kể trong tháng 8, sau khi cuộc tranh luận gay gắt tại quốc hội làm giảm niềm tin của người tiêu dùng.

Đồng tại London giảm giá 1,6% xuống khoảng 8.630 USD/tấn, gần sát mức thấp kỷ lục của năm 2011, bởi số liệu kinh tế vĩ mô yếu kém của Mỹ.

Vàng giảm giá trong tình trạng gia tăng dao động suốt cả tháng qua. Vàng giao ngay giảm giá gần 1% xuống dưới 1.820 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cacao giảm mạnh, do áp lực từ lượng dư cung lớn trên toàn cầu.

Giá gạo châu Á, giảm khá mạnh trong tuần này, đảo ngược xu hướng tăng nhiều tháng nay, sau khi Ấn Độ cho phép xuất khẩu thêm 2 triệu tấn gạo phi - basmati.

Giá gạo Thái giảm khoảng 6% trong vòng một tuần, loại 100% B mất 40 USD/tấn xuống 600 USD/tấn- thấp nhất kể từ đầu tháng 8.

Gạo 5% tấm của Việt Nam giá chào hiện 545-550 USD/tấn, so với 550-580 USD một tuần trước đây, còn gạo 25% tấm giảm xuống 500 USD, từ mức 510-520 USD/tấn. Tuy nhiên, có rất ít người chào bán gạo lúc này. Các thương gia có thái độ chờ đợi xu hướng rõ rệt.

Khách hàng chuyển hướng sang nguồn cung Ấn Độ bởi giá rẻ. Một công ty thương mại hàng đầu của Ấn đã bán gạo phi-basmati với giá chỉ 470 USD/tấn, thấp hơn rất nhiều so với giá gạo cùng loại của Thái, và cũng thấp hơn cả mức giá 545-580 USD của gạo Việt Nam.

Các thương gia nhận định giá sẽ còn giảm hơn nữa trong những tuần tới, bởi nguồn cung 2 triệu tấn từ Ấn Độ dư sức đáp ứng nhu cầu của khách hàng thế giới từ nay tới cuối năm.

Sản lượng gạo Ấn Độ niên vụ 2011/12 có thể đạt 102 triệu tấn, vượt kỷ lục 84,9 triệu tấn đạt được trong vụ 2008/09. Tuy nhiên, giá sẽ không giảm quá mạnh, bởi Thái Lan sắp tiến hành chương trình can thiệp mới, với mức giá thu mua lúa lên tới 15.000 baht/tấn, bắt đầu từ ngày 7/10 và kéo dài tới cuối tháng 2 năm sau.

Thái lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, dự kiến sẽ sản xuất 25,1 triệu tấn lúa trong vụ chính niên vụ 2011/12, sẽ bắt đầu thu hoạch từ cuối tháng 10.

Theo ông Sarunyu Jeamsinkul, Phó giám đốc điều hành hãng xuất khẩu gạo lớn nhất Thái Lan là Asia Golden Rice, nhận định kế hoạch hỗ trợ giá gạo của chính phủ Thái Lan có thể làm giá gạo xuất khẩu của nước này tăng chừng 20%, đồng thời làm co hẹp thị phần của nước này trên thị trường gạo toàn cầu.

Riêng hạt tiêu giữ vững đà tăng giá từ nhiều ngày nay. Hiện giá tiêu thế giới đang cao kỷ lục và dự báo sẽ còn tiếp tục cao trong trung hạn (tháng 9-12/2011), khi lượng tồn kho ở hầu hết các nước sản xuất cạn kiệt, Brazil đang thu hoạch nhưng đã bán gần hết hàng, và Việt Nam phải tới cuối quý 1 năm sau mới thu hoạch.

Hạt tiêu Ấn Độ xuất khẩu sang châu Âu giá 7.700 USD/tấn (C&F). Đồng rupee giảm giá mạnh so với đô la càng làm tăng sức cạnh tranh của hạt tiêu Ấn Độ so với các xuất xứ khác, trừ Brazil.

Hạt tiêu Việt Nam giá đạt kỷ lục cao chưa từng có trong lịch sử, 140.000 đồng/kg, tăng 40.000 đồng so với tháng trước và gấp đôi so với cùng thời gian này năm ngoái. Hạt tiêu xuất khẩu loại 500 gram/lít giá hiện đạt 7.100 USD/tấn.

Ủy ban Hạt tiêu Quốc tế (IPC) dự báo sản lượng tiêu toàn cầu 2011 sẽ giảm 2% xuống 309.952 tấn. Dự trữ gối vụ sẽ giảm mạnh xuống 94.582 tấn, so với 95.442 tấn của vụ trước. Xuất khẩu tiêu toàn cầu sẽ giảm 11% xuống 237.650 tấn.

Sản lượng tiêu Ấn Độ vụ 2010/11 sẽ ở mức 48.000 tấn. Sản lượng tiêu Việt Nam, Brazil và Indonesia năm nay dự báo sẽ đều giảm. Lượng tồn kho thấp ở cả 3 nước này chắc chắn sẽ là cơ hội để Ấn Độ gia tăng xuất khẩu hơn nữa trong những tháng tới, sau khi xuất khẩu tăng 21% trong giai đoạn tháng 4-6/2011 lên 5.750 tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

88,51

-1,69

-1,9%

 -3,1%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

112,11

 0,22

 0,2%

 18,3%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,039

0,059

 1,5%

 -8,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1826,50

-3,60

-0,2%

 28,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1818,89

 -14,41

-0,8%

 28,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 388,50

-7,10

-1,8%

-12,6%

Đồng LME

USD/tấn

 8630,15

-139,85

-1,6%

-10,1%

Dollar

 

 76,853

 -0,066

-0,1%

 -2,8%

CRB

 

334,120

 -1,630

-0,5%

0,4%

Gạo Thái lan, 100% B

USD/tấn

600

640

 

 

Gạo Việt Nam, 5% tấm

USD/tấn

545-550

550-580

 

 

Gạo Việt Nam, 25% tấm

USD/tấn

500

510-520

 

 

Gạo Ấn Độ, phi - basmati

USD/tấn

470

-

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

713,00

 3,75

 0,5%

 13,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1374,00

-7,25

-0,5%

 -1,4%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

701,75

13,00

 1,9%

-11,6%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 268,35

-4,50

-1,6%

 11,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2793,00

 -55,00

-1,9%

 -8,0%

Hạt tiêu Ấn Độ Asta

USD/tấn

7.700

 

 

 

Hạt tiêu Việt Nam 500 GL

USD/tấn

7.100

 

 

 

Hạt tiêu Việt Nam 570 GL

USD/tấn

7.200

 

 

 

Hạt tiêu  Malaysia Asta

USD/tấn

7.850 – 7.900

 

 

 

Hạt tiêu Brazil

USD/tấn

7,500

 

 

 

Hạt tiêu  Indonesia

USD/tấn

7.500

 

 

 

Đường Mỹ

US cent/lb

29,70

 0,29

 1,0%

 -7,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 40,469

 -0,654

-1,6%

 30,8%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1815,90

 2,40

 0,1%

2,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 719,20

-7,80

-1,1%

-10,5%

(T.H – Reuters, TBKTSG)