-
Tăng trưởng của Đức tác động tới thị trường hàng hóa
-
Khí gas tăng giá, ngô, đậu tương, lúa mì và cà phê robusta tăng mạnh
-
Giá dầu biến động, đồng và vàng vẫn yếu
(VINANET) – Hàng hóa thế giới biến động thất thường trong phiên giao dịch đêm qua, 15-5 (kết thúc vào rạng sáng 16-5 giờ VN) sau 5 ngày giảm sút, với nông sản hồi hục mạnh nhất, dầu và kim loại tiếp tục yếu. Những số liệu tăng trưởng khả quan của Đức kích thích thị trường hồi phục mặc dù các nhà đầu tư vẫn lo ngại về khu vực đồng euro.
GDP Đức quý I tăng trưởng mạnh hơn dự kiến làm tăng hy vọng rằng Đức có thể chèo lái cuộc khủng hoảng nợ châu Âu theo cách của mình. Kinh tế khu vực đồng euro trì trệ và tăng trưởng 0% trong quý I, nhưng dù sao cũng tránh được suy thoái. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư vẫn lo ngại về kinh tế toàn cầu và triển vọng nhu cầu nguyên liệu.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB, thước đo thị trường hàng hóa toàn cầu, tăng 0,2% sau khi mất 3% trong phiên giao dịch trước.
Đồng euro tiếp tục trượt sâu so với USD sau khi Hy Lạp thất bại trong việc thành lập một chính phủ và cho biết họ sẽ tổ chức cuộc bầu cử mới. Các nhà đầu tư lo ngại nước này có thể bị khai trừ ra khỏi khu vực đồng tiền chung.
Chỉ số chứng khoán S&P 500 hồi phục nhẹ trước khi giảm trở lại, xuống mức thấp nhất 3 tháng và kết thúc phiên giao dịch giảm so với phiên trước.
Khí gas thiên nhiên tại Mỹ tăng 3%, dẫn đầu những hàng hóa tăng trong chỉ số CRB, bởi các yếu tố cơ bản cung-cầu hỗ trợ giá và dự báo số lượng tồn trữ sắp công bố sẽ tiếp tục không khả quan.
Ngô, đậu tương và lúa mì cũng tăng giá, tăng khoảng 2% đến 3% tại Chicago. Cà phê robusta tại London đạt mức cao kỷ lục 8 tháng.
Dầu thô Brent tại London cũng tăng giá, lần tăng đầu tiên trong vòng 4 ngày, nhưng dầu thô Mỹ - chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chỉ số CRB, chiếm gần ¼ chỉ số này – giảm ngày thứ 3.
USD tăng giá cũng bất lợi cho giá kim loại, ngăn giá đồng tăng, và vàng giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng trước khi hồi phục vào lúc đóng cửa.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,18
|
-1,61
|
-1,7%
|
-5,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
111,77
|
0,20
|
0,2%
|
4,1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,500
|
0,069
|
2,8%
|
-16,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1557,10
|
-3,90
|
-0,2%
|
-0,6%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1543,30
|
-13,35
|
-0,9%
|
-1,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
351,75
|
-3,65
|
-1,0%
|
2,4%
|
Dollar
|
|
81,256
|
0,648
|
0,8%
|
1,3%
|
CRB
|
|
289,140
|
0,690
|
0,2%
|
-5,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
597,25
|
14,25
|
2,4%
|
-7,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1413,00
|
26,00
|
1,9%
|
17,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
608,50
|
10,25
|
1,7%
|
-6,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
177,05
|
-0,35
|
-0,2%
|
-22,4%
|
Cà phê robusta
|
USD/tấn
|
2.167
|
31
|
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2268,00
|
7,00
|
0,3%
|
7,5%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,40
|
0,13
|
0,6%
|
-12,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,054
|
-0,265
|
-0,9%
|
0,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1446,50
|
3,90
|
0,3%
|
3,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
601,10
|
6,25
|
1,1%
|
-8,4%
|
(T.H – Reuters)