(VINANET) – Giá dầu thô đồng loạt tăng vào lúc đóng cửa phiên giao dịch do lo ngại về gián đoạn nguồn cung trong bối cảnh căng thẳng leo thang giữa Nga và Ukraine, khả năng đảo chiều trong chính sách của Mỹ, cho phép xuất khẩu dầu thô.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6 giá tăng 0,37 USD lên 101,87 USD/thùng. Dầu Brent giá tăng 0,32 USD lên 109,41 USD/thùng.
Ngày 15/5, Cơ quan năng lương quốc tế (IEA) nâng dự báo về nhu cầu tiêu thụ dầu của toàn cầu trong năm 2014. Nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu dự báo sẽ tăng 65.000 thùng/ngày lên trung bình 92,8 triệu thùng/ngày trong năm 2014.
Mặc dù dự báo của IEA là một dấu hiệu tích cực đối với thị trường dầu nhưng có một số yếu tố khác gây áp lực giảm cho giá dầu. Số liệu kinh tế Mỹ công bố ngày 14/5 cho thấy, tổng dự trữ dầu nội địa tăng lên 398,5 triệu thùng, gần mức cao chưa từng thấy kể từ năm 1982 trong khi giới phân tích dự đoán dự trữ sẽ không tăng.
Ngoài ra, tăng trưởng GDP tại khu vực đồng euro chỉ ở mức 0,2%, thấp hơn so với dự báo của giới phân tích là 0,4%. Đây là tín hiệu tiêu cực đối với nhu cầu tiêu thụ dầu. Tại Mỹ, sản lượng công nghiệp trong tháng 4 bất ngờ giảm so với dự báo, doanh thu của Wal-Mart - thường được xem là thước đo cho hoạt động kinh tế Mỹ - cũng thấp hơn so với mong đợi với doanh thu giảm liên tiếp 5 quý, kéo giảm chỉ số chứng khoán.
Với các sản phẩm dầu mỏ, giá xăng RBOB giao tháng 6 giảm 0,51 US cent xuống 2,9642 USD/gallon, giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 1,2 US cent xuống 2,9506 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trở lại sau thông báo từ Mỹ cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm và giá tiêu dùng tăng, phán ảnh sự bền vững của nền kinh tế.
Ngày 15/5, chính phủ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới của Mỹ xuống mức thấp nhất trong 7 năm vào tuần trước trong khi giá cả tiêu dùng trong tháng 4 tăng mạnh, lên mức kỷ lục của 10 tháng.
Vàng, được xem là một công cụ chống lạm phát, gần đây có xu hướng tăng giá khi chứng khoán Mỹ giảm. Tuy nhiên, ngày 15/5, giá vàng lại không tuân theo quy luật này khi đồng thời giảm với chứng khoán Mỹ bất chấp báo cáo số liệu kinh tế tích cực của Mỹ.
Với các kim loại quý khác, giá bạc, bạch kim và palladium đều tăng. Bạch kim và palladium tăng giá bởi căng thẳng giữa lực lượng công nhân leo thang tại hãng sản xuất hàng đầu tại Nam Phi.
Cuộc đình công dài nhất và tốn kém nhất tại Nam Phi đã chuyển thành vụ xung đột bạo lực trong những ngày gần đây với 4 công nhân bị giết và một số người khác bị thương. Ngày 14/5, cảnh sát Nam Phi tăng cường đàn áp bạo lực và bắt giữ những người kích động đình công.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica đảo chiều tăng mạnh sau 2 phiên giảm, với kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 6,8% lên 196,8 cent/lb. Giá giao tháng 9 tăng 6,75% lên 199,05 cent/lb.
Các nhà phân tích dự báo giá Arabica có thể tăng trở lại lên mức 3 USD/pound sau khi Cục trồng trọt Brazil (Conab) chính thức cắt giảm dự báo sản lượng vụ này xuống 44,57 triệu bao. Dự báo năm 2015 sản lượng sẽ tiếp tục giảm và nếu điều này xảy ra, đây sẽ là lần đầu tiên trong 50 năm sản lượng cà phê Brazil giảm 3 năm liên tiếp.
Giá cà phê robusta tại London cũng tăng mạnh trở lại theo giá arabica, với hợp đồng giao tháng 7 giá tăng 47 USD, tương đương 2,25% lên 2.138 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 51 USD, tương đương 2,15% lên 2.152 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước sáng nay tăng trở lại nhờ đà phục hồi của giá Robusta và Arabica thế giới, với cà phê
nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng tới 1 triệu đồng/tấn lên 40,8-41,2 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 47 USD lên 2.063USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,87
|
+0,37
|
+0,36%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,41
|
+0,32
|
+0,29%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.820,00
|
+20,00
|
+0,03%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,44
|
-0,03
|
-0,58%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
297,33
|
+0,91
|
+0,31%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,85
|
+0,79
|
+0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
914,25
|
+0,25
|
+0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.860,00
|
+50,00
|
+0,06%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.296,30
|
-9,60
|
-0,74%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.235,00
|
-35,00
|
-0,82%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,49
|
+0,01
|
+0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,80
|
-1,10
|
-1,69%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.466,88
|
+1,38
|
+0,09%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
814,50
|
+2,42
|
+0,30%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
315,25
|
+0,80
|
+0,25%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.885,00
|
-35,00
|
-0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.775,00
|
-34,00
|
-1,88%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.059,00
|
-44,00
|
-2,09%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.355,00
|
-45,00
|
-0,19%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
486,50
|
+2,25
|
+0,46%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
678,75
|
+0,50
|
+0,07%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
351,25
|
+0,75
|
+0,21%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,38
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.476,00
|
+5,75
|
+0,39%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
482,40
|
+1,00
|
+0,21%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,16
|
+0,12
|
+0,29%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
484,00
|
-0,90
|
-0,19%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.907,00
|
+16,00
|
+0,55%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
196,80
|
+12,60
|
+6,84%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,20
|
-0,05
|
-0,27%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
156,65
|
-6,05
|
-3,72%
|
Bông
|
US cent/lb
|
90,50
|
+0,14
|
+0,15%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,30
|
+1,70
|
+0,52%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,60
|
-3,40
|
-1,66%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,11
|
0,00
|
+0,14%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg