(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới sáng nay 16/8 hồi phục mạnh. Các nhà đầu tư thận trọng với những tài sản có độ rủi ro cao và lựa chọn hàng hóa.

Thị trường theo dõi kết quả cuộc họp giữa tổng thống Pháp Nicolas Sarkozyand và thủ tướng Đức Angela Merkel về việc ngăn chặn khủng hoảng nợ công lây lan. Hy vọng vào kết quả cuộc họp, euro tăng lên mức cao nhất 3 tuần so với USD, tăng 0,3%.

Trong khi chờ đợi các báo cáo về nhà đất Mỹ, đôla vẫn tiếp tục suy yếu. Giảm khoảng 0,7% nữa USD sẽ chạm mức thấp nhất trong 2 tuần so với yên Nhật. Trong khi đó, đôla Australia chạm mức cao nhất trong hơn 1 tuần so với đồng bạc xanh trước khi có biên bản cuộc của FED tháng 8, các quan chức này cho biết sẽ xem xét việc nâng chi phí đi vay.

Dầu và đồng đều tăng giá theo xu hướng thị trường chứng khoán phố Wall – tiếp tục điều chỉnh xu hướng giá sau khi giảm mạnh tuần trước.

Vàng cũng hồi phục mạnh sau 2 ngày giảm.

Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies tăng 1,2% trong phiên giao dịch vừa qua, tiếp tục hồi phục từ mức thấp nhất 8 tháng của tuần trước.

Tuy nhiên so với đầu tháng, chỉ số này vẫn thấp hơn 3,4%.

Dầu Brent kỳ hạn tháng 9 giá tăng 1,88 USD, hay 1,8%, lên 109,91 USD/thùng, trong khi vàng giao ngay giá tăng 0,9% lên 1.761,24 USD/ounce.

Đồng trên thị trường London (LME) giá tăng 0,8% lên 8.908 USD/tấn.

Cà phê giá tăng mạnh nhất trong ngày, tăng 2,2% do lo ngại sương giá có thể làm giảm sản lượng cà phê Brazil – nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

87,87

 2,47

 2,9%

 -3,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

109,84

 1,81

 1,7%

 15,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,024

 -0,036

-0,9%

 -8,6%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1758,00

15,40

 0,9%

 23,7%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1762,19

16,33

 0,9%

 24,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 403,20

 2,00

 0,5%

 -9,3%

Đồng LME

USD/tấn

 8933,00

68,00

 0,8%

 -6,9%

Dollar

 

 73,851

 -0,756

-1,0%

 -6,6%

CRB

 

330,520

3,990

 1,2%

 -0,7%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

707,25

 5,50

 0,8%

 12,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1343,50

15,75

 1,2%

 -3,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

712,50

10,00

 1,4%

-10,3%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 245,70

 5,35

 2,2%

2,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2902,00

23,00

 0,8%

 -4,4%

Đường Mỹ

US cent/lb

27,48

-0,36

-1,3%

-14,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 39,307

0,193

 0,5%

 27,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1797,20

 0,50

 0,0%

1,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 746,35

-1,85

-0,2%

 -7,1%

(T.H – Reuters)