(VINANET) – Phiên giao dịch 16/4 (kết thúc vào rạng sáng 17/4 giờ VN), giá hàng hóa thế giới biến động, trong bối cảnh vẫn chịu ảnh hưởng từ căng thẳng ở Ucraina và tăng trưởng thấp ở Trung Quốc.

Giá dầu nhích nhẹ trong bối cảnh nguồn cung dầu tại Mỹ có tuần tăng mạnh nhất trong 13 năm.

Giá dầu thô ngọt nhẹ giao tháng 5 tăng 0,38 USD lên 104,13 USD/thùng trên sàn Nymex. Giá dầu Brent trên sàn ICE tăng 0,05 USD lên 109,65 USD/thùng, chạm mức cao nhất trong 6 tuần.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA), tuần trước dự trữ dầu tăng 10 triệu thùng lên 394,1 triệu thùng, cao hơn nhiều so với dự báo của giới phân tích theo khảo sát của Wall Street Journal.

Giá vàng dao động trong bối cảnh các nhà đầu tư thận trọng trong bối cảnh giá biến động mạnh gần đây.

Giá vàng tại New York giảm 1,60 USD xuống 1,301,90 USD/ounce. Khối lượng giao dịch thấp hơn 35% so với mức trung bình 30 ngày. Tuy nhiên giá vàng tại Tokyo chiều qua lại tăng 13 USD lên 4.277 yen/gram.

Vàng giao dịch xung quanh mức giá trung bình trong 200 ngày, gần 1.300 USD/ounce sau khi chính phủ Mỹ công bố số liệu cho thấy, sản lượng công nghiệp trong tháng 3 tăng nhanh hơn so với dự báo.

Giá bạc tăng 0,2% lên 19,61 USD/ounce. Bạch kim tăng 0,1% lên 1.435,8 USD/ounce, palladium tăng 1% lên 799,25 USD/ounce.

Sản lượng công nghiệp Mỹ tăng kéo theo chứng khoán tăng và khiến giới đầu tư thận trọng với vàng sau ngày giảm giá gần 2%.

Tuy nhiên, thị trường nhà đất vẫn kéo giảm tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mỹ. Tốc độ xây nhà mới trong tháng 3 tăng nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với dự báo.

Thị trường vàng tại Mỹ sẽ đóng cửa vào ngày 18/4 là ngày Thứ sáu Tuần Thánh (God Friday).

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá tăng trở lại trong phiên giao dịch vừa qua. Đồng hồi phục sau phiên giảm giá trước đó. Nickel vọt lên mức cao kỷ lục 14 tháng, được hỗ trợ bởi căng thẳng leo thang giữa phương Tây và Nga về khủng hoảng ở Ucraina.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm phiên thứ 2 liên tiếp. Giá arabica tại New York kỳ hạn tháng 5 giá giảm 3,33% xuống 185,95 cent/lb, kỳ hạn tháng 7 giảm 3,28% xuống 188,85 cent/lb. Các kỳ hạn khác giá đều giảm trên 3%.

Giá cà phê Arabica tiếp tục giảm mạnh do dự báo mưa sẽ làm giảm bớt thiệt hại có thể có cho cà phê do bị hạn hán ở Brazil và dự trữ cà phê tại Mỹ tăng cao. Dự trữ cà phê của Mỹ tại kho cảng tăng 132.307 bao 60 kg trong tháng 3/2014 lên 4.958.411 bao, Hiệp hội Cà phê xanh (GCA) cho biết.

Giá Robusta cũng giảm mạnh khi số liệu mới đây cho thấy Việt Nam xuất khẩu 278.300 tấn, tương đương 4,638 triệu bao 60 kg cà phê trong tháng 3/2014, tăng so với 184.100 tấn trong tháng 2 và tăng tới 76,3% so với 157.900 tấn xuất khẩu cùng kỳ năm ngoái.

Cà phê Robusta tại London giảm phiên giảm thứ 4 liên tiếp, với hợp đồng giao tháng 5 giá giảm 57USD, tương đương 2,69% xuống 2.064 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 46 USD, tương đương 2,16% xuống 2.082 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 1,6%.

Giá cà phê thế giới giảm kéo giá trong nước giảm theo. Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm mạnh, giảm từ 1,1-1,2 triệu đồng/tấn so với phiên trước xuống 39,1-40 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê Robusta giao tại cảng giá FOB giảm 67 USD xuống 1.984 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
104,13
+0,38
+0,37%
Dầu Brent
USD/thùng
109,65
+0,05
+0,05%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.700,00
+130,00
+0,20%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,54
+0,01
+0,20%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
304,13
+0,08
+0,03%
Dầu đốt
US cent/gallon
301,34
+0,28
+0,09%
Dầu khí
USD/tấn
922,75
+0,50
+0,05%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
79.950,00
+130,00
+0,16%
Vàng New York
USD/ounce
1.301,90
-1,60
-0,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.277,00
+13,00
+0,30%
Bạc New York
USD/ounce
19,60
+0,11
+0,54%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,70
+0,70
+1,09%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.435,56
-1,44
-0,10%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
802,32
+0,52
+0,06%
Đồng New York
US cent/lb
303,30
+4,55
+1,52%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.619,00
+78,00
+1,19%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.875,00
+23,00
+1,24%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.067,00
+22,00
+1,08%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.450,00
+75,00
+0,32%
Ngô
US cent/bushel
504,75
+1,25
+0,25%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
696,75
+1,50
+0,22%
Lúa mạch
US cent/bushel
358,00
+0,25
+0,07%
Gạo thô
USD/cwt
15,44
+0,05
+0,32%
Đậu tương
US cent/bushel
1.512,25
+3,50
+0,23%
Khô đậu tương
USD/tấn
481,40
+1,60
+0,33%
Dầu đậu tương
US cent/lb
43,73
-0,20
-0,46%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
482,80
+0,50
+0,10%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.974,00
-7,00
-0,23%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,85
-6,20
-3,18%
Đường thô
US cent/lb
17,69
+0,22
+1,26%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
165,85
+1,40
+0,85%
Bông
US cent/lb
92,44
-0,13
-0,14%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
327,70
-1,10
-0,33%
Cao su TOCOM
JPY/kg
218,40
+0,60
+0,28%
Ethanol CME
USD/gallon
2,08
-0,06
-2,94%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg