* Đồng có tuần tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 2
* Dầu tăng mạnh phiên thứ Sáu
* Chỉ số CRB giảm trong tuần
(VINANET) – Các thị trường hàng hoá chủ chốt tăng giá phiên cuối tuần, 20/4 (kết thúc vào rạng sáng 21-4 giờ VN), được hậu thuẫn bởi chứng khoán Mỹ tăng giá và những báo cáo về thu nhập khả quan và số liệu kinh tế tích cực từ châu Âu, làm giảm lo ngại về nợ của eurozone.
Xu hướng kinh doanh Đức tháng 4 tăng tháng thứ 6 liên tiếp, lên mức cao nhất kể từ tháng 7-2011, điều này làm phấn chấn hầu hết các thị trường.
Hai chỉ số chứng khoán chủ chốt của Mỹ đều tăng phiên cuối tuần và tăng chung trong cả tuần qua. Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng trung bình 1,4%, còn chỉ số Standard & Poor's 500 tăng 0,6%.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,64% trong ngày, nhưng tính
chung trong tuần giảm 0,55%.
Ngô và lúa mì giảm mạnh phiên cuối tuần, đảo ngược xu hướng tăng phiên trước đó, bởi báo
cáo thời tiết ở Mỹ khả quan, và chưa chắc sẽ bán nhiều như kỳ vọng sang Trung Quốc.
Riêng đậu tương tăng lên mức cao kỷ lục 7 tháng rưỡi, bởi nhu cầu xuất khẩu mạnh sang
Trung Quốc.
Dầu thô Mỹ tăng trở lại bởi xu hướng kinh doanh lạc quan ở Đức, tăng thêm 78 US cent lên 103,05 USD/thùng. Dầu Brent tăng 76 US cent lên 118,76 USD/thùng.
Trên thị trường kimi loại, đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London kết thúc ở 8.100 USD/tấn, tăng 140 USD/tấn. Đồng có tuần tăng giá mạnh nhất kể từ cuối tháng 2.
Vàng tương đối ổn định trong phiên cuối tuần so với phiên trước đó, nhưng tính chung trong tuần giảm 1%. Trong 3 tuần qua thì có 2 tuần giá vàng giảm, bởi nhu cầu thực tế thấp.
Các nhà đầu tư chưa vội tham gia giao dịch vàng bởi họ chờ đợi kết quả cuộc họp tuần tới của Fed.
Cà phê arabica tăng giá phiên vừa qua, tăng 3,3 US cent hay 1,9% lên 1,7895 USD/lb, vượt mức thấp nhất 18 tháng, bởi USD yếu. Tuy nhiên xu hướng tăng giá bị hạn chế bởi triển vọng bội thu ở Brazil.
Mấy ngày qua có báo cáo sản lượng của Colombia thấp hơn dự kiến. Điều này đang hỗ trợ giá arabica. Sản lương của Colombia tháng 3 giảm 26% từ mức 576.000 bao cùng tháng năm ngoái, là tháng thứ 12 liên tiếp giảm, do mưa lớn gây khó khăn cho việc phơi sấy.
Cà phê robusta có phiên cuối tuần tăng giá mạnh nhất kể từ cuối tháng 3, nhưng đã mất xung lượng và không thể vượt mức trung bình 2.062 USD/tấn của 200 ngày qua.
Phiên cuối tuần, robusta tăng giá 33 USD hay 1,6% lên 2.056 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,61
|
0,78
|
0,8%
|
4,8%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
118,79
|
0,79
|
0,7%
|
10,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
1,927
|
0,020
|
1,0%
|
-35,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1647,10
|
1,40
|
0,1%
|
5,1%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
-0,69
|
0,0%
|
5,0%
|
US
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
369,80
|
7,05
|
1,9%
|
7,6%
|
Dollar
|
|
79,144
|
-0,417
|
-0,5%
|
-1,3%
|
CRB
|
|
301,200
|
1,900
|
0,6%
|
-1,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
612,50
|
-8,50
|
-1,4%
|
-5,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1446,75
|
31,00
|
2,2%
|
20,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
615,75
|
-9,00
|
-1,4%
|
-5,7%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
177,70
|
4,05
|
2,3%
|
-22,1%
|
Cà phê robusta
|
USD/tấn
|
2.056
|
33
|
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2299,00
|
41,00
|
1,8%
|
9,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
21,93
|
-0,12
|
-0,5%
|
-5,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
31,651
|
-0,128
|
-0,4%
|
13,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1584,20
|
6,20
|
0,4%
|
12,8%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
676,90
|
13,60
|
2,1%
|
3,2%
|
(T.H – Reuters)