Phiên giao dịch đầu tuần 21/4 (kết thúc vào rạng sáng 22/4 giờ VN), giá dầu đồng loạt giảm sau khi căng thẳng giữa Nga và Ucraina giảm dần. Những thông tin kinh tế tích cực từ Mỹ cũng tác động tới thị trường xăng dầu, nhưng không đủ kéo giá tăng một cách bền vững.

Tại Ukraine, thỏa thuận đạt được trong đàm phán 4 bên nhằm giảm bớt mâu thuẫn có nguy cơ bị phá vỡ khi phe ly khai thân Nga không chịu giao nộp lại quyền kiểm soát các tòa nhà chính phủ cho chính quyền Ukraine. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa xảy ra tình trạng bạo lực.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tại New York giá giảm nhẹ 0,04 USD xuống 104,26 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá giảm 0,05 USD xuống 109,90 USD.

Morgan Stanley dự báo giá dầu sẽ giảm trong quý II do các nhà máy lọc dầu đang trong thời gian đóng cửa để bảo trì. Dự báo, nguồn cùng toàn cầu trong năm 2014 sẽ tăng lên với tốc độ nhanh nhất trong 10 năm.

Gía vàng cũng giảm trong phiên vừa qua do các quỹ ồ ạt bán ra. Vàng

Giá vàng xuống sát mức thấp nhất 3 tuần do các quỹ ồ ạt bán ra. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 6 trên sàn Comex giảm 5,4 USD/ounce xuống 1.288,5 USD/ounce với khối lượng giao dịch giảm mạnh, thấp hơn mức trung bình 30 ngày là 170.000 hợp đồng.

Dòng chảy ra khỏi quỹ vàng SPDR Gold Trust tăng mạnh, căng thẳng địa chính trị được xoa dịu, làm giảm nhu cầu bán vàng.

Thị trường ở London, Úc và Hồng Kông đóng cửa vào ngày 21/4 để nghỉ Lễ Phục sinh trong khi các thương nhân Mỹ đã quay trở lại giao dịch trên các sàn.

Với các kim loại quý khác, giá palladium giảm 2,1% xuống 777,55 USD/ounce sau khi các công ty sản xuất bạch kim lớn nhất tại Nam Phi đề nghị tăng lương cho công nhân nhằm kết thúc cuộc đình công kéo dài. Bạch kim giảm 0,8% xuống 1.393,3 USD/ounce. Bạc giảm hơn 1,2% xuống 19,367 USD/ounce.

Trong khi đó, giá Arabica phiên vừa qua trên sàn ICE tại NewYork lại quay đầu giảm sau phiên tăng rất mạnh trước đó. Cụ thể kỳ hạn giao tháng 5 giá giảm 2,29% xuống 196,7 cent/pound. Giá giao tháng 7 giảm 2,46% xuống 199,2 cent/pound.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm ngay trong phiên đầu tiên giao dịch trở lại bởi các nhà đầu tư bán ra chốt lời, trái với xu hướng tăng trên 7% phiên trước đó khi lo ngại mất mùa có thể lên tới 35% ở miền nam Minas Gerais, bang sản xuất cà phê lớn nhất tại Brazil.

Tính đến thời điểm hiện tại, giá Arabica hợp đồng giao dịch sôi động nhất tăng 75% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường cà phê robusta tại London đóng cửa nghỉ lễ.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê sáng nay cũng giảm, với cà phê robusta giao tại cảng giá FOB giảm 5 USD xuống 2.051 USD/tấn. Giá cà phê nhân xô Tây Nguyên giảm 100 nghìn đồng/tấn so với phiên trước xuống 39,9-41,1 triệu đồng/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
104,26
-0,04
-0,04%
Dầu Brent
USD/thùng
109,90
-0,05
-0,05%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
67.090,00
+440,00
+0,66%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,70
+0,01
+0,13%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
308,50
+3,03
+0,99%
Dầu đốt
US cent/gallon
301,06
+0,24
+0,08%
Dầu khí
USD/tấn
923,50
-1,75
-0,19%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
80.340,00
+510,00
+0,64%
Vàng New York
USD/ounce
1.288,20
-5,70
-0,44%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.258,00
+16,00
+0,38%
Bạc New York
USD/ounce
19,38
-0,22
-1,10%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,40
+0,30
+0,47%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.408,50
+5,37
+0,38%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
781,75
+2,40
+0,31%
Đồng New York
US cent/lb
302,00
-1,40
-0,46%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
-
+30,00
+0,45%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
-
-10,00
-0,53%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
-
-6,50
-0,31%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
-
-45,00
-0,19%
Ngô
US cent/bushel
494,00
+0,25
+0,05%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
674,00
-1,50
-0,22%
Lúa mạch
US cent/bushel
347,50
-0,25
-0,07%
Gạo thô
USD/cwt
15,30
-0,01
-0,03%
Đậu tương
US cent/bushel
1.489,75
+2,50
+0,17%
Khô đậu tương
USD/tấn
476,50
+0,40
+0,08%
Dầu đậu tương
US cent/lb
43,40
+0,14
+0,32%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
473,90
+0,60
+0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.004,00
-16,00
-0,53%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
199,20
-4,90
-2,40%
Đường thô
US cent/lb
17,53
+0,20
+1,15%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
163,80
-0,95
-0,58%
Bông
US cent/lb
92,43
+0,22
+0,24%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
331,50
+10,00
+3,11%
Cao su TOCOM
JPY/kg
200,70
-0,70
-0,35%
Ethanol CME
USD/gallon
2,13
+0,02
+0,80%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg