(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới biến động mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần, với vàng vượt 1.300 USD/ounce.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng nhẹ trong bối cảnh căng thẳng ở Ukraine và Israel. Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giá tăng 1,97 USD lên 105,10 USD/thùng, trong khi dầu thô Brent tại London tăng nhẹ 0,68 USD lên 107,92 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng vượt ngưỡng 1.300 USD/ounce do căng thẳng địa chính trị leo thang.
Giá vàng thế giới tăng lần thứ 3 trong 4 phiên vừa qua do lo ngại căng thẳng tại Ukraine làm tăng nhu cầu về tài sản trú ẩn an toàn.
Giá vàng giao tháng 8 tăng 4,5 USD lên 1.313,9 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 35% so với mức trung bình 30 ngày.
Giá vàng thế giới trong phiên giao dịch 21/7 tăng lên trên 1.300 USD/ounce khi cổ phiếu Mỹ giảm và căng thẳng địa chính trị leo thang sau vụ MH17 cuối tuần trước và xung đột tại dải Gaza.
Giá vàng đã bật trở lại sau khi giảm 2% trong tuần trước khi các nhà đầu tư chốt lời. Trước đó, giá vàng tăng mạnh hôm 17/7 khi máy bay MH17 của hãng hàng không Malaysia Airlines bị bắn rơi tại Ukraine và Israel tăng cường tấn công vào dải Gaza chống lại quân nổi dậy Hamas.
Giá vàng đã tăng 9,4% trong năm nay, chạm mức cao nhất 16 tuần qua 1.346,8 USD/ounce hôm 10/7 khi xung đột leo thang tại Ukraine và Trung Đông. Chứng khoán toàn cầu giảm khi cổ phiếu của Nga giảm 6 phiên liên tiếp trong bối cảnh áp lực quốc tế liên tục tăng đối với Tổng thống Vladimir Putin. Nhu cầu tài sản trú ẩn an toàn cũng tăng lên khi bạo lực tại dải Gaza tiếp tục gia tăng.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 19/7
|
Giá 22/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,13
|
105,10
|
+1,97
|
+0,49%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,24
|
107,92
|
+0,68
|
+0,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.160,00
|
66.870,00
|
+400,00
|
+0,60%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,95
|
3,84
|
-0,01
|
-0,34%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
286,03
|
290,06
|
+0,92
|
+0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
284,52
|
286,54
|
+0,66
|
+0,23%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
884,00
|
884,00
|
+4,50
|
+0,51%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.780,00
|
83.270,00
|
+270,00
|
+0,33%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.311,00
|
1.313,50
|
2,50
|
-0,15%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.273,00
|
4.281,00
|
+8,00
|
+0,12%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,89
|
20,97
|
-0,05
|
-0,22%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,30
|
68,40
|
-0,20
|
-0,29%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.489,25
|
1.484,38
|
-5,81
|
-0,39%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
881,32
|
867,00
|
-8,75
|
-1,00%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
318,45
|
321,80
|
+1,90
|
+0,59%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.985,00
|
7.025,00
|
+40,00
|
+0,57%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.981,00
|
2.020,00
|
+39,00
|
+1,97%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.294,00
|
2.336,00
|
+42,00
|
+1,83%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.100,00
|
22.200,00
|
+100,00
|
+0,45%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
378,50
|
371,75
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
532,25
|
530,50
|
+0,50
|
+0,09%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
325,25
|
324,25
|
-0,75
|
-0,23%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,13
|
13,01
|
+0,03
|
+0,23%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.085,25
|
1.070,00
|
-1,50
|
-0,14%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
351,80
|
345,50
|
-1,30
|
-0,37%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
36,72
|
36,43
|
+0,17
|
+0,47%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
443,30
|
434,00
|
+0,10
|
+0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.082,00
|
3.128,00
|
+46,00
|
+1,49%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
172,40
|
172,90
|
+0,50
|
+0,29%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,97
|
17,28
|
+0,31
|
+1,83%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
152,60
|
153,20
|
+0,60
|
+0,39%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,74
|
68,09
|
+0,40
|
+0,59%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,90
|
327,80
|
+1,50
|
+0,46%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
203,00
|
202,30
|
+0,10
|
+0,05%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,90
|
1,89
|
-0,01
|
-0,74%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg