(VINANET) – Giá dầu giảm nhẹ trong phiên giao dịch 22/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 23/5 giờ VN), nhưng vẫn duy trì ở mức cao, do dự báo nhu cầu xăng Mỹ sẽ tăng trong thời gian tới.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giảm nhẹ xuống 103,71 USD/thùng, trong khi dầu Brent vững ở mức 110,36 USD/thùng.

Phiên trước đó, dầu đã tăng lên mức cao kỷ lục 1 tháng sau khi chính phủ công bố số liệu cho thấy nguồn cung dầu bất ngờ giảm 7,2 triệu thùng vào tuần trước, phần lớn là do hoạt động nhập khẩu dầu giảm mạnh nhất kể từ năm 1997. Tuy nhiên, nguồn cung dầu nội địa vẫn thấp hơn 2% so với mức cao kỷ lục ngày 25/4.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng kỳ hạn tăng lên mức cao nhất 3 tuần bởi dự báo nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng mạnh trong ngày lễ Chiến sĩ trận vong. Giá xăng RBOB kỳ hạn tháng 6 tăng 0,4% lên 3,0058 USD/gallon, đạt mức cao nhất kể từ ngày 30/4. Giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 0,1% xuống 2,9507 USD/gallon.

Giá vàng cũng giảm nhẹ do các nhà đầu tư có thái độ thận trọng trước chính sách tài chính của Mỹ.

Ngày 21/5, biên bản cuộc họp chính sách gần đây nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho thấy, ngân hàng trung ương bắt đầu đặt nền móng cho đợt cắt giảm gói kích thích cuối cùng nhưng chưa đưa ra được quyết định chính thức.

Vàng tại New York giá giảm nhẹ 0,50 USD xuống 1.294,50 USD/tấn.

Ngày 21/5, quỹ đầu tư tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR đã bán ra 3,3 tấn vàng, khiến lượng vàng do quỹ nắm giữ giảm còn 776,89 tấn, thấp nhất kể từ tháng 12/2008, theo dữ liệu của Bloomberg. Đây cũng là mức giảm lớn nhất kể từ ngày 30/4.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tại New York ổn định, với hợp đồng giao tháng 7 chỉ giảm nhẹ 0,05 US cent/lb xuống 181,35 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá không đổi ở 183,7 cent/lb.

Brazil sẽ bước vào cao điểm thu hoạch trong tháng tới và hầu hết các ước tính đều cho rằng thiệt hại của vụ này do hạn hán hồi đầu năm nay sẽ vào khoảng 6-7 triệu bao (60kg).

Hiện nay, Brazil vẫn xuất khẩu 2,5-3,3 triệu bao cà phê mỗi tháng và nhu cầu xuất khẩu dự kiến sẽ làm giảm mạnh hàng tồn kho và giá hỗ trợ.

Giá cà phê robusta cũng chỉ biến động nhẹ nhưng theo xu hướng tăng. Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 7 giá tăng 7 USD, tương đương 0,35%, lên 2.019 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 8 USD, tương đương 0,4%, lên 2.032 USD/tấn. Tuy giá phiên này tăng nhưng lượng giao dịch giảm 46% so với phiên trước xuống 6.066 lô.

Trên thị trường trong nước, giá cà phê tăng nhẹ theo giá robusta, với cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 7 USD lên 1.949 USD/tấn, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng từ 200-300 nghìn đồng/tấn so với hôm qua, lên 38,9-39,4 triệu đồng/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa                        
ĐVT

Giá

+/-
%

Dầu thô WTI

USD/thùng
103,71
-0,03
-0,03%

Dầu Brent

USD/thùng
110,36
0,00
0,00%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
66.240,00
-70,00
-0,11%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,38
+0,02
+0,37%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

300,58
0,00
0,00%

Dầu đốt

US cent/gallon

295,23
+0,16
+0,05%

Dầu khí

USD/tấn
911,75
-1,75
-0,19%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
80.570,00
-100,00
-0,12%

Vàng New York

USD/ounce
1.294,50
-0,50
-0,04%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.239,00
+7,00
+0,17%

Bạc New York

USD/ounce
19,47
-0,05
-0,26%

Bạc TOCOM

JPY/g
64,00
+0,30
+0,47%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.483,81
-7,32
-0,49%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

833,32
-2,85
-0,34%

Đồng New York

US cent/lb

314,20
0,00
0,00%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
6.875,00
+44,00
+0,64%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.796,00
+28,00
+1,58%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.079,00
+12,00
+0,58%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
23.190,00
+215,00
+0,94%
Ngô

US cent/bushel

476,25
-0,50
-0,10%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

660,25
+1,00
+0,15%

Lúa mạch

US cent/bushel

346,25
+0,25
+0,07%

Gạo thô

USD/cwt
15,35
+0,03
+0,20%

Đậu tương

US cent/bushel

1.518,25
-0,50
-0,03%

Khô đậu tương

USD/tấn
502,60
+1,10
+0,22%

Dầu đậu tương

US cent/lb
40,88
+0,02
+0,05%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
490,80
-0,30
-0,06%

Cacao Mỹ

USD/tấn
3.001,00
+20,00
+0,67%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

181,35
-0,05
-0,03%

Đường thô

US cent/lb

17,38
-0,06
-0,34%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

158,75
+1,05
+0,67%

Bông

US cent/lb

87,99
+0,21
+0,24%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

316,20
+1,30
+0,41%

Cao su TOCOM

JPY/kg
205,30
+0,80
+0,39%

Ethanol CME

USD/gallon
2,22
+0,04
+1,93%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg