* Dầu, đồng và các hàng hoá nhẹ đồng loạt giảm giá bởi USD hồi phục mạnh
* Riêng kim loại quý tiếp tục tăng giá. Bạc lập kỷ lục mới trước khi giảm nhẹ vào lúc đóng cửa. Vàng tăng lên kỷ lục 1.518 USD/ounce.
* Lúa mì, ngô cùng chung xu hướng tăng do thời tiết chi phối
* Thị trường tập trung theo dõi cuộc họp của FED
(VINANET) - Hàng hoá trên thị trường thế giới đồng loạt giảm giá trong phiên giao dịch 25/4/2011 do USD đảo chiều tăng giá trước khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đưa ra quyết sách tài chính trong tuần này, ngoại trừ kim loại quý và ngũ cốc tiếp tục chịu sự chi phối bởi vấn đề lạm phát và thời tiết.
Dầu giảm giá nhẹ, trong khi các hàng hoá nhẹ như đường và cà phê giảm mạnh sau khi USD đảo chiều tăng giá.
Các thị trường ngoại hối tập trung vào cuộc họp của FED sẽ diễn ra 2 ngày trong tuần này, với kết quả sẽ được công bố vào ngày mai, 27/4.
Bạc tăng giá trên 8%, song hoạt động bán mang tính kỹ thuật đã kéo giá giảm nhẹ khỏi mức cao kỷ lục lịch sử, và kết thúc phiên giao dịch ở mức tăng khoảng 2% so với phiên trước. Vàng lập kỷ lục cao 6 phiên liên tiếp.
Bạc đã vượt vàng về tốc độ tăng, sau khi tăng 150% trong vòng 8 tháng kể từ khi FED có dấu hiệu đưa ra các biện pháp nới lỏng định lượng mới,hồi tháng 8 năm ngoái. Trong khi đó vàng chỉ tưng khoảng 25%.
Lúa mì và ngô đều tăng giá 3% do thời tiết ẩm ướt bất lợi cho vụ gieo trồng mùa xuân.
Lúa mì lập kỷ lục cao của 2 tháng, trong khi ngô cũng có mức tăng giá mạnh nhất trong 3 tuần.
Chỉ số 19 loại nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB index giảm giá 0,25%. Giao dịch không sôi động. Thị trường London tiếp tục nghỉ lễ.
USD tiếp tục giảm giá so với Euro vào đầu phiên giao dịch, sau đó hồi phục ngoạn mục bởi các nàh đầu tư mang tâm lý căng thẳng trước thông báo của FED.
Cao su tiếp tục giảm giá do lo ngại nhu cầu yếu trong khi nguồn cung sắp tăng sau khi hai nước sản xuất lớn nhất thế giới khôi phục sản xuất mủ sau mấy tháng mùa đông.
Với các kim loại cơ bản, đồng tiếp tục giảm giá mặc dù báo cáo cho thấy bán nhà mới ở Mỹ tăng. Nguyên nhân giá giảm là bởi bi quan về triển vọng kinh tế ngắn hạn ở Mỹ, Anh và Trung Quốc.
Cà phê trượt khỏi mức cao kỷ lục 34 năm phiên thứ 2 liên tiếp.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hoá
|
ĐVT
|
Sáng 26/4/11
|
(so với 25/4) +/-
|
(so với 25/4) %
|
So với 26/4/2010
|
Dầu WTI
|
USD/thùng
|
112,21
|
-0,08
|
-0,1%
|
22,8%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
123,61
|
-0,38
|
-0,3%
|
30,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,389
|
-0,023
|
-0,5%
|
-0,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1509,10
|
5,30
|
0,4%
|
6,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1506,09
|
2,54
|
0,2%
|
6,1%
|
Dollar
|
|
74,040
|
0,043
|
0,1%
|
-6,3%
|
CRB
|
|
366,550
|
-0,880
|
-0,2%
|
10,1%
|
Ngô
|
Cent/bushel
|
762,50
|
25,25
|
3,4%
|
21,2%
|
Đậu tương
|
Cent/bushel
|
1389,50
|
9,00
|
0,7%
|
-0,3%
|
Lúa mì
|
Cent/bushel
|
826,00
|
26,50
|
3,3%
|
4,0%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
361,10
|
2,30
|
0,6%
|
-2,5%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
58,21
|
-0,06
|
-0,1%
|
0,8%
|
Gạo
|
US cent/100 lb
|
1448,00
|
48,50
|
3,5%
|
3,5%
|
Bạc
|
USD/ounce
|
47,149
|
1,090
|
2,4%
|
52,4%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1828,10
|
7,40
|
0,4%
|
2,8%
|
Palladium
|
USD/ounce
|
760,80
|
-8,25
|
-1,1%
|
-5,3%
|
Đồng COMEX
|
US cent/lb
|
429,70
|
-10,30
|
-2,34
|
-3,37
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2740,00
|
10,00
|
+0,37
|
10,93
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9680,00
|
103,00
|
+1,08
|
0,83
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2601,00
|
-9,00
|
-0,34
|
2,00
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
26800,00
|
400,00
|
+1,52
|
8,28
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
32700,00
|
50,00
|
+0,15
|
21,56
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2360,00
|
0,00
|
+0,00
|
-3,83
|
Nhôm SHFE
|
NDT/tấn
|
16810,00
|
-5,00
|
-0,03
|
|
Đường New York
|
US cent/lb
|
25,07
|
-0,41
|
-1,61
|
-21,95
|
Cà phê New York
|
US cent/lb
|
289,85
|
-4,70
|
-1,60
|
19,87
|
Ca cao New York
|
US cent/lb
|
3069,00
|
-19,00
|
-0,62
|
0,56
|
Liffe sugar
|
USD/tấn
|
639,10
|
0,40
|
+0,06
|
-17,80
|
Cà phê London
|
USD/tấn
|
2435,00
|
-47,00
|
-1,89
|
16,12
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1890,00
|
-32,00
|
-1,66
|
-6,85
|
Cao su Tokyo
|
Yen/kg
|
387,9
|
-2
|
|
|
Cao su Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
33.270
|
-1.510
|
|
|
(T.Hải – tổng hợp)