(VINANET) – Giá nhiều hàng hóa nguyên liệu trên thị trường thế giới đồng loạt tăng trong phiên giao dịch vừa qua 25/6 (kết thúc vào rạng sáng 26/6 giờ VN) sau khi USD giảm giá mạnh bởi số liệu kinh tế quý I giảm thấp của Mỹ.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York giao tháng 8 tăng lên 0,4% lên 106,5 USD/thùng trên sàn Nymex, mặc dù giá dầu Brent tại London giảm 0,4% xuống 114 USD/thùng trên sàn ICE.
Giá dầu tăng tại thị trường Hoa Kỳ sau số liệu cho thấy GDP quý I của Mỹ giảm mạnh nhất 5 năm do đợt giá lạnh kéo dài, và cũng bởi Mỹ nới lỏng hạn chế xuất khẩu dầu
Chênh lệch giữa giá dầu Mỹ và quốc tế giảm xuống sau khi Mỹ cho phép xuất khẩu một lượng dầu dưới dạng dầu siêu nhẹ. Chênh lệch giá giữa giá dầu chuẩn của Mỹ và toàn cầu đã giảm xuống 7,5 USD/thùng - mức chênh lệch thấp nhất kể từ ngày 16/6.
· Ngày 25/6, Bộ Thương mại Mỹ cho biết, GDP quý I của Mỹ giảm 2,9%, lớn hơn nhiều so với mức giảm ước tính 1% trong tháng 5 và ước tính tăng 0,1% trong tháng 4. Con số này cũng cao hơn so với mức giảm dự báo 1,7% của các chuyên gia.
· Ngày 25/6, Bộ Thương mại Mỹ đã cho phép 2 công ty của nước này được xuất khẩu dầu siêu nhẹ - có thể chuyển thành xăng, nhiên liệu phản lực và dầu diesel để sử dụng.
· Ủy ban thông tin năng lượng cho biết, dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 1,7 triệu thùng vào tuần trước, cao hơn so với mức giảm dự báo 1,2 triệu thùng của các chuyên gia. Các nhà máy lọc dầu hoạt động 88,5% công suất trong cùng kỳ, cao hơn so với dự báo là 87,9%.
Mỹ đã bắt đầu lệnh cấm xuất khẩu dầu thô kể từ những năm 1970 tuy nhiên các hãng xuất khẩu đã liên tục kêu gọi dỡ bỏ lệnh cấm vận trong những tháng gần đây khi hoạt động sản xuất dầu phát triển mạnh.
Sau tin tức này, các chuyên gia quan sát thị trường kỳ vọng rằng, chính phủ Mỹ sẽ tiếp tục nới lỏng hơn nữa, cho phép các hãng sản xuất bán dầu theo giá thế giới - cao hơn giá dầu Mỹ vào thời điểm hiện tại.
Mâu thuẫn chính trị tại Ukraine và Iraq đã đẩy giá dầu tăng cao do lo ngại về gián đoạn nguồn cung.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7 giảm 1,1% xuống 3,0927 USD/gallon trong khi giá dầu diesel giao tháng 7 giảm 0,4% xuống 3,0298 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng mạnh. Vàng kỳ hạn giá tăng 6 phiên liên tiếp bởi USD giảm thúc đẩy nhu cầu mua tài sản trú ẩn an toàn.
· Giá vàng tăng nhẹ sau khi số liệu cho thấy tăng trưởng của Mỹ thấp hơn dự báo, tác động xấu đến đồng USD.
· Chỉ số đôla ICE - theo dõi tỷ giá của USD với 6 đồng tiền mạnh – phiên vừa qua giảm xuống 80,210 điểm.
Sự hấp dẫn của vàng như nơi trú ẩn tăng lên sau khi số liệu cho thấy GDP quý I của Mỹ giảm với tốc độ cao hơn dự đoán trước đó.
Giá vàng tăng 4% trong 4 phiên trước đó, lên mức cao nhất trong 2 tháng qua vào hôm 25/6, đạt 1.325,9 USD/ounce, chủ yếu do lo ngại về bạo lực gia tăng tại Iraq và Fed chưa đưa cam kết gì về việc tăng lãi suất, gây ra làn sóng bán khống.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng vừa qua kỳ tăng giá dài nhất kể từ 2005 do nguồn cung khan hiếm. Đồng đã tăng giá 9 phiên liên tiếp.
· Số liệu cho thấy dự trữ ở các sàn giao dịch London, New York và Thượng Hải đều sụt giảm trong những ngày qua, và hiện đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 10/2008.
· Đồng USD giảm giá cũng tác động tới giá đồng.
Dự trữ đồng toàn cầu ở 3 sàn giao dịch chính kể trên giảm 51% trông năm nay. Dự trữ ở London đã giảm 0,6% chỉ riêng trong phiên giao dịch vừa qua, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8/2008.
Giá nhôm, nickel và kẽm đều tăng ở London, trong khi giá thiếc và chì giảm.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tăng và cacao cũng tăng lên mức cao gần nhất 3 năm.
Cà phê arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 5,80 US cent lên 1,8205 USD/lb bởi vụ thu hoạch ở Brazil vẫn còn nhiều bất chắc sau khi bị thiệt hại bởi đợt hạn hán hồi tháng 1 – 2.
Cà phê robusta tại London cũng tăng theo xu hướng arabica, tăng 44 USD lên 2.016 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 25/6
|
Giá 26/6
|
So sánh (+/-)
|
So sánh (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,75
|
106,77
|
+0,02
|
+0,05%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
114,22
|
114,00
|
-0,22
|
-0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
69.420,00
|
69.080,00
|
-360,00
|
-0,52%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,53
|
4,56
|
+0,01
|
+0,22%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
311,61
|
310,27
|
+1,00
|
+0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
303,97
|
303,65
|
+0,67
|
+0,22%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
936,50
|
932,25
|
-7,25
|
-0,77%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
84.450,00
|
84.040,00
|
-350,00
|
-0,41%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.316,00
|
1.318,90
|
2,90
|
0,28%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.310,00
|
4.324,00
|
+19,00
|
+0,44%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,87
|
21,07
|
1,07
|
0,48%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,30
|
69,10
|
+0,80
|
+1,17%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.459,00
|
1.466,63
|
-5,93
|
-0,40%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
824,34
|
831,00
|
-2,30
|
-0,28%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
314,00
|
317,00
|
+3
|
+0,13%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.885,00
|
6.915,00
|
+30,00
|
+0,44%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.896,00
|
1.900,00
|
+4,00
|
+0,21%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.174,00
|
2.182,00
|
+8,00
|
+0,37%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.575,00
|
22.500,00
|
-75,00
|
-0,33%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
440,50
|
440,00
|
-0,75
|
-0,17%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
582,25
|
584,25
|
+3,50
|
+0,60%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332,00
|
331,75
|
-0,25
|
-0,08%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,72
|
13,68
|
-0,02
|
-0,15%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.229,75
|
1.229,00
|
+4,50
|
+0,37%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
389,30
|
390,60
|
+3,50
|
+0,90%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,20
|
40,83
|
-0,34
|
-0,83%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
468,20
|
469,00
|
+3,30
|
+0,71%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.043,00
|
3.068,00
|
+25,00
|
+0,82%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
176,25
|
182,05
|
+5,80
|
+3,29%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,69
|
18,61
|
-0,08
|
-0,43%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
154,10
|
151,40
|
-2,70
|
-1,75%
|
Bông
|
US cent/lb
|
76,67
|
75,26
|
-1,23
|
-1,61%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
334,20
|
336,60
|
+0,80
|
+0,24%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
217,20
|
216,00
|
-1,30
|
-0,60%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,01
|
2,01
|
+0,01
|
+0,40%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg