(VINANET) – Giá vàng tiếp tục tăng vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 25/7 trên thị trường thế giới (rạng sáng 26/7 giờ Việt Nam), trong khi dầu mỏ và các hàng hóa khác giảm bởi lo ngại Mỹ không thống nhất triệt để được vấn đề nâng trần nợ công.
Trong bối cảnh thời hạn chót ngày 2/8 để nâng mức trần nợ đang tới gần, các cuộc thương lượng giữa Nhà Trắng và phe Cộng hòa vẫn diễn ra theo mô hình chia hai, mỗi bên tự thảo luận nội bộ và không bên nào có dấu hiệu sẽ nhượng bộ đối thủ. Thất bại này đã gây phản ứng tiêu cực trên thị trường chứng khoán và tài chính Mỹ.
Trả lời báo giới qua điện thoại tối 24/7, Chủ tịch Hạ viện John Boehner khẳng định không ai muốn nước Mỹ lâm vào tình trạng không thanh toán được nợ. Ông cho biết các nghị sỹ Cộng hòa có thể sẽ chấp nhận nhượng bộ để tránh viễn cảnh u ám này.
Trong khi đó, chiều cùng ngày, các nhà lãnh đạo đảng Dân chủ là Thượng nghị sỹ Harry Reid, lãnh đạo phe đa số tại Thượng viện và bà Nancy Pelosi, lãnh đạo phe thiểu số tại Hạ viện, đã có cuộc gặp trao đổi với Tổng thống Barack Obama trong khoảng một giờ.
Không có thông tin cụ thể nào được thông báo, nhưng một quan chức Nhà Trắng khẳng định đảng Dân chủ vẫn phản đối đề xuất nâng mức trần nợ trong ngắn hạn, một giải pháp được phe Cộng hòa ủng hộ nhằm tránh nguy cơ vỡ nợ trước mắt, đồng thời vẫn có thể tiếp tục thương lượng về những bất đồng giữa các bên liên quan đến cắt giảm chi tiêu và tăng thuế.
Theo một nguồn tin từ đảng Dân chủ, Thượng nghị sỹ Harry Reid đã soạn thảo một kế hoạch, theo đó, tăng trần nợ công thêm 2.500 tỷ USD, đủ để giúp Chính phủ Mỹ duy trì các hoạt động tài chính và trả nợ đến năm 2013, kèm theo việc cắt giảm chi tiêu của chính phủ ở mức tương đương trong vòng 10 năm tới.
Sự thiếu chắc chắn đã nâng giá vàng vượt 1.620 USD/ounce, kỷ lục thứ 5 trong vòng chưa đầy 2 tuần qua.
Vàng giao ngay đã tăng giá gần 14% từ đầu năm tới nay, tăng hơn 1% trong phiên vừa qua lên kỷ lục 1.622,49 USD/ounce, trước khi giảm nhẹ xuống 1.614,11 USD/ounce.
Đô la Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng so với Yen Nhật, và giảm gần 2% so với Franc Thụy Sỹ.
Mặc dù vậy, các hàng hóa tính theo USD vẫn không được hỗ trợ tăng giá, bởi lo ngại về sự mong manh của nền kinh tế lớn nhất thế giới và nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.
Trung Quốc, nước tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới và tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới, cũng có dấu hiệu kinh tế suy yếu.
Dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ giá giảm 89 US cent xuống 98,98 USD/thùng, sau khi đạt kỷ lục cao 6 tuần vào phiên cuối tuần trước. Dầu Brent tại London giảm 1,35 USD xuống 117,32 USD/thùng.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 11 USD xuống 9.664 USD/tấn, với rủi ro về nguồn cung hạn chế giá giảm mạnh.
Cuộc đình công ở mỏ Escondida của Chile, mỏ đồng lớn nhất thế giới, đã bước sang ngày thứ 4 và chưa có dấu hiệu đạt được thỏa thuận nào để chấm dứt.
Ngô và lúa mì Mỹ cũng giảm mạnh, do dự báo sẽ có mưa trong tuần này ở Mỹ, và lo ngại về triển vọng giải quyết nợ công ở nước này.
Đường thô giảm khỏi mức cao kỷ lục 5 tuần, cũng do lo ngại nhu cầu sẽ không như dự kiến.
Cà phê arabica lội ngược dòng tăng giá nhẹ, từ mức thấp kỷ lục 6 tháng của cuối tuần trước. Tuy nhiên cacao tiếp tục giảm giá.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
CRB index
|
|
345,95
|
-1,98
|
-0,57
|
332,80
|
Euro/dlr
|
|
1,4379
|
-0,0017
|
-0,1%
|
7,7%
|
USD/AUD
|
|
74,0700
|
-0,1310
|
-0,2%
|
-6,3%
|
Dow Jones
|
|
12,645
|
-37
|
-0,3%
|
9,2%
|
Baltic Freight
|
|
1317
|
-6
|
-0,5%
|
-25,7%
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
Dầu thô Mỹ
|
USD/thùng
|
98,98
|
-0,89
|
-0,6%
|
8,7%
|
Dầu Brent tại London
|
USD/thùng
|
117,32
|
-1,35
|
|
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1614,40
|
12,80
|
0,8%
|
13,6%
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
40,355
|
0,233
|
0,6%
|
30,4%
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1796,30
|
-2,10
|
-0,1%
|
1,0%
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
807,30
|
0,90
|
0,1%
|
0,5%
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng COMEX
|
US cent/lb
|
440,90
|
-0,10
|
-0,02
|
444,70
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2619,50
|
28,50
|
+1,10
|
2470,00
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9655,00
|
-20,00
|
-0,21
|
9600,00
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2675,00
|
-15,00
|
-0,56
|
2550,00
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
23800,00
|
-150,00
|
-0,63
|
24750,00
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
28125,00
|
-125,00
|
-0,44
|
26900,00
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2468,00
|
-30,00
|
-1,20
|
2454,00
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
678,75
|
-13,50
|
-2,0%
|
-14,5%
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
676,50
|
-13,50
|
-2,0%
|
7,6%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1359,75
|
-20,50
|
-1,5%
|
-2,4%
|
Dầu đậu tương CBOT
|
US cent/lb
|
55,80
|
-0,71
|
-1,3%
|
-3,4%
|
Gạo CBOT
|
USD/100 lb
|
1685,50
|
11,50
|
0,7%
|
20,4%
|
Hàng hóa nhẹ
|
|
|
|
|
|
Đường ICE
|
US cent/lb
|
30,83
|
-0,51
|
-1,63
|
32,12
|
Cà phê ICE
|
US cent/lb
|
247,15
|
1,40
|
+0,57
|
241,80
|
Cacao ICE
|
USD/tấn
|
3006,00
|
-87,00
|
-2,81
|
3052,00
|
Đường Liffe
|
US cent/lb
|
798,00
|
-14,70
|
-1,81
|
777,50
|
Cà phê Liffe
|
US cent/lb
|
2151,00
|
77,00
|
+3,71
|
2097,00
|
Cacao Liffe
|
GBP/tấn
|
1897,00
|
-34,00
|
-1,76
|
2029,00
|
Cao su
|
|
|
|
|
|
Cao su, Tokyo
|
yen/kg
|
392,7
|
+3,2
|
|
|
Cao su Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
|
|
|
|
Thai RSS3 (T8)
|
USD/kg
|
4,80
|
0
|
|
|
Thai STR20 (T8)
|
USD/kg
|
4,68
|
+ 0,03
|
|
|
Malaysia SMR20 (T8)
|
USD/kg
|
4,65
|
+ 0,05
|
|
|
Indonesia SIR 20 (T8)
|
USD/lb
|
2,10
|
+0,10
|
|
|
(T.H – tổng hợp từ Reuters)