(VINANET) – Giá hàng hóa nguyên liệu trên thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tháng 7 (kết thúc vào rạng sáng 2/7 giờ VN) đồng loạt giảm, từ dầu tới vàng.
Giá dầu thô ngọt nhẹ trên thị trường New York giảm 0,20 USD xuống 105,32 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,19 USD xuống 112,15 USD/thùng.
Với các sản phẩm xăng dầu, giá RBOB giao tháng 8 giảm 0,2% xuống 3,0366 USD/gallon, giá dầu diesel tăng 0,1% lên 2,9782 USD/gallon.
Tháng 6, bất ổn tại Iraq từng đẩy giá dầu lên cao nhất 9 tháng do giới thương nhân đánh cược rằng, bạo lực sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất dầu tại nước này. Tuy nhiên, những tin tức gần đây lại cho thấy, khu vực sản xuất dầu lớn nhất của Iraq vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi mâu thuẫn chính trị.
Ngày 2/7, Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ sẽ công bố số liệu tồn kho dầu. Theo dự báo của các chuyên gia, tồn kho dầu thô đã giảm 1,7 triệu thùng trong tuần trước. Dự trữ xăng tăng 200.000 thùng và dự trữ sản phẩm tinh chế, như dầu đốt nóng và diesel, cũng tăng 800.000 thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm vào lúc đóng cửa, giảm gần 1 USD xuống 1.2325.90 USD/ounce.
Trong phiên có lúc giá vàng vọt lên mức cao nhất 14 tuần khi đồng USD giảm giá thúc đẩy nhu cầu mua vàng.
Đồng USD đã giảm xuống thấp nhất trong 7 tuần qua so với rổ 10 đồng tiền mạnh sau khi Viện Quản lý nguồn cung (Institute for Supply Management) cho biết chỉ số công nghiệp trong tháng 6 gần như không đổi so với tháng 5.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica cũng đảo chiều giảm sau phiên tăng giá trước đó, sau báo cáo mới nhất của Rabobank cho thấy tác động của hạn hán trên cây cà phê của Brazil "kém rõ ràng hơn mong đợi" như thu hoạch tiến triển. Ngân hàng dự đoán giá cà phê kỳ hạn bình quân 175 cent/lb trong quý hiện tại.
Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 2,72% xuống 168,3 cent/lb, trong khi kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 2,37% xuống 170,95 cent/lb.
Trái lại giá robusta tại London lại vững hoặc ăng nhẹ bởi số liệu cho thấy xuất khẩu từ Sumatra (Indonesia) ở mức thấp, tới nay chỉ đạt 56.000 tấn, giảm 40% so với năm trước.
Giá robusta kỳ hạn giao tháng 7 tại London tăng 9 USD, tương đuơng 0,45% lên 2.007 USD/tấn. Giá giao tháng 9 không đổi ở 2.016 USD/tấn.
Cà phê tại Việt Nam sáng nay giảm nhẹ, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên giảm khoảng 100 nghìn đồng/tấn so với hôm qua và giảm 200-300 nghìn đồng so với sáng qua xuống 39,7-40,1 triệu đồng/tấn. Giá Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB không đổi 1.976 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 1/7
|
|
So sánh (+/-)
|
So sánh (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,52
|
105,32
|
-0,20
|
-0,02%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,34
|
112,15
|
-0,19
|
-0,12%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
68.050,00
|
68.380,00
|
+130,00
|
+0,19%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,44
|
4,44
|
-0,01
|
-0,31%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
304,24
|
303,55
|
-0,11
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
297,44
|
297,36
|
-0,46
|
-0,15%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,00
|
917,25
|
-0,75
|
-0,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.200,00
|
83.690,00
|
+160,00
|
+0,19%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.326,50
|
1.325,90
|
-0,90
|
-0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.323,00
|
4.330,00
|
-2,00
|
-0,05%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,07
|
21,07
|
-0,05
|
-0,25%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,50
|
68,80
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.485,88
|
1.498,81
|
-10,69
|
-0,71%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
844,50
|
849,98
|
-3,62
|
-0,42%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
320,35
|
319,75
|
-0,65
|
-0,20%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.015,00
|
7.020,00
|
+5,00
|
+0,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.891,00
|
1.884,00
|
-7,00
|
-0,37%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.217,00
|
2.185,50
|
-31,50
|
-1,42%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.545,00
|
22.800,00
|
+255,00
|
+1,13%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
422,75
|
423,00
|
+0,25
|
+0,06%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
578,75
|
574,25
|
+1,75
|
+0,31%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
323,75
|
332,75
|
+0,75
|
+0,23%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,55
|
13,49
|
-0,05
|
-0,33%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.155,50
|
1.146,00
|
-1,50
|
-0,13%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
365,40
|
360,90
|
-1,20
|
-0,33%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,28
|
39,29
|
+0,06
|
+0,15%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
457,30
|
453,90
|
-3,40
|
-0,74%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.127,00
|
3.119,00
|
-8,00
|
-0,26%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
175,10
|
170,95
|
-4,15
|
-2,37%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,01
|
17,80
|
-0,21
|
-1,17%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
146,75
|
147,40
|
+0,65
|
+0,44%
|
Bông
|
US cent/lb
|
73,51
|
73,06
|
-0,34
|
-0,46%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
334,80
|
332,60
|
-3,20
|
-0,95%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
213,00
|
213,20
|
+2,10
|
+0,99%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,05
|
2,03
|
-0,02
|
-0,93%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg