(VINANET) – Phiên giao dịch đầu tuần 26/5 (kết thúc vào rạng sáng 27/5 giờ VN), một số thị trường Mỹ và Anh đóng cửa nghỉ lễ.
Giá dầu thô giảm nhẹ trên cả hai thị trường London và New York sau khi cuộc bầu cử của Ucraina thành công ngay trong lần đầu và không cần tới một cuộc bầu cử lần 2.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá giảm nhẹ 0,03 USD xuống 104,35 USD/thùng. Dầu Brent giá giảm 0,04 USD xuống 110,54 USD/thùng.
Cơ quan Kiểm phiếu Quốc gia Ukraine cuối ngày 25/5 công bố kết quả cho thấy tỷ phú thân phương Tây Petro Poroshenko đã giành thắng lợi với 56% số phiếu ủng hộ, bỏ xa cựu thủ tướng Yulia Tymoshenko chỉ giành được chưa đầy 13% số phiếu. Ông Poroshenko từng cam kết sẽ thắt chặt quan hệ kinh tế và chính trị với phương Tây, nhưng cũng nỗ lực để hàn gắn quan hệ với người hàng xóm khổng lồ Nga. Trước đó, tổng thống Nga cam kết sẽ tôn trọng kết quả của cuộc bầu cử.
Thị trường tài chính tại Mỹ sẽ đóng cửa nghỉ lễ và không giao dịch dầu WTI. Tổng cung dầu tại Mỹ tiếp tục tăng mặc dù theo dự báo, mùa tiêu thụ sẽ thúc đẩy nhu cầu của người dân.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng trên sàn Nymex giao tháng 6 giảm xuống 3,0160 USD/gallon trong khi giá xăng trên sàn ICE giao tháng 6 giảm xuống 909,5 USD/ounce. Giá dầu đốt nóng giảm xuống 2,9490 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhẹ 1 USD lên 1.291,90 USD/ounce. Thị trường vàng đang thiếu yếu tố tác động, và kết quả bầu cử tổng thống tại Ukraine có thể làm giảm nhu cầu trú ẩn đối với vàng.
Vàng thường được xem là công cụ chống lại rủi ro trong những thời điểm nền kinh tế biến động hoặc xảy ra những vấn đề chính trị trên toàn cầu. Giao dịch trên thị trường vàng giảm trong ngày 26/5 do thị trường tài chính tại Mỹ và Anh đóng cửa tạm thời để nghỉ lễ.
Dòng chảy ra khỏi các quỹ ETF vàng cho thấy, niềm tin của giới đầu tư với vàng vẫn còn khá yếu ớt. Theo Ủy ban Giao dịch hàng hóa kỳ hạn, các quỹ đầu tư và nhà quản lý tiền đã giảm đặt cược vào sự tăng giá của hợp đồng mua vàng có kỳ hạn và quyền chọn và chuyển qua hợp đồng bạc ngắn hạn tính đến ngày 20/5.
Với các kim loại quý khác, giá bạch kim tăng trước lo ngại về gián đoạn nguồn cung khi nước sản xuất bạch kim hàng đầu thế giới Nam Phi đang phải đối mặt với cuộc đình công kéo dài chưa từng thấy trong 5 liên tiếp.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 24/5
|
Giá 27/5
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,35
|
104,32
|
-0,03
|
-0,03%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,54
|
110,50
|
+0,18
|
+0,16%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.520,00
|
66.550,00
|
+410,00
|
+0,62%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,41
|
4,39
|
-0,01
|
-0,30%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
104,35
|
301,77
|
-0,58
|
-0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
110,54
|
295,40
|
-0,09
|
-0,03%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
66.520,00
|
912,25
|
+3,25
|
+0,36%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
4,41
|
80.660,00
|
+410,00
|
+0,51%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.291,90
|
1.292,90
|
+1,00
|
+0,08%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.241,00
|
4.240,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,42
|
19,43
|
+0,01
|
+0,06%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,00
|
63,90
|
-0,10
|
-0,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.472,88
|
1.477,50
|
+0,75
|
+0,05%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
830,50
|
835,55
|
+3,10
|
+0,37%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
316,75
|
317,80
|
+1,05
|
+0,33%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.918,75
|
6.918,75
|
+43,75
|
+0,64%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.814,50
|
1.814,50
|
+18,50
|
+1,03%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.084,00
|
2.084,00
|
+5,00
|
+0,24%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.300,00
|
23.300,00
|
+110,00
|
+0,47%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
478,00
|
471,00
|
-7,00
|
-1,46%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
652,50
|
644,25
|
-8,25
|
-1,26%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
345,50
|
345,00
|
-0,50
|
-0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,25
|
15,21
|
-0,04
|
-0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.515,50
|
1.505,75
|
-9,75
|
-0,64%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
502,60
|
499,00
|
-3,60
|
-0,72%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,38
|
40,32
|
-0,06
|
-0,15%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
487,50
|
479,50
|
-1,40
|
-0,29%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.022,00
|
3.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
181,90
|
181,90
|
0,00
|
0,00%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,37
|
17,37
|
0,00
|
0,00%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
158,40
|
158,40
|
0,00
|
0,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
86,31
|
85,67
|
-0,64
|
-0,74%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
317,30
|
317,30
|
+2,40
|
+0,76%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
204,50
|
205,20
|
-0,80
|
-0,39%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
2,23
|
+0,01
|
+0,32%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg