(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới sáng nay hầu hết vững đến giảm, dẫn đầu là dầu, sau động thái xuất kho dự trữ dầu của các nước công nghiệp hóa.
Trong phiên giao dịch sáng nay tại Châu Á, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tháng 8 giá giảm 52 US cent xuống 90,64 USD/thùng, sau khi đã giảm xuống 91,16 USD phiên giao dịch trước (cuối tuần).
Đồng USD tăng giá và lo ngại về khủng hoảng nợ ở khu vực đồng Euro đã át đi vấn đề bạo loạn ở Trung Đông.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 8 sáng nay giảm giá 19 US cent xuống 104,93 USD/thùng, từ mức 105,12 USD phiên giao dịch trước.
Chủ tịch các bộ trưởng tài chính khu vực đồng Euro, Jean-Claude Juncker, cho biết Châu Âu sẽ không loại trừ khả năng can thiệp vào tỷ lệ lãi suất của Hy Lạp. Và việc tái thiết nợ công của Hy Lạp là không tránh khỏi.
Mỹ và Nga cũng đang bị cảnh báo về khả năng vỡ nợ, giống như một số quốc gia Châu Âu. Mặc dù nền kinh tế Mỹ bề thế, song thâm hụt ngân sách cũng rất khổng lồ, và khả năng vỡ nợ không phải là không có.
Mới đây, các chuyên gia kinh tế còn lên tiếng cảnh báo Nga có thể phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng nợ như Hy Lạp nếu chính phủ nước này không cắt giảm chi tiêu.
Sergei Ulatov, chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Matxcơva, cho rằng đến năm 2015, Nga sẽ không thể bù đắp được sự hao hụt trong quỹ lương hưu ngay cả khi giá dầu giữ được ở mức 115 USD. Và “Đến năm 2030, Nga có thể sẽ không trả được nợ như Hy Lạp nếu không có gì biến chuyển. Hiện tại, chúng ta chống đỡ được chủ yếu nhờ vào giá dầu, chứ không phải nhờ một chính sách kinh tế vĩ mô khôn ngoan”.
USD đã tăng giá 0,40% vào đầu phiên giao dịch châu Á sáng nay, góp phần đẩy giá hàng hóa đồng loạt giảm.
Vàng giao ngay sáng nay vững giá sau một tuần giao dịch tồi tệ nhất kể từ đầu tháng 4, với mức sụt giảm 2,5%, trong bối cảnh các nhà đầu tư tiếp tục theo dõi khủng hoảng nợ công của Hy Lạp.
Vàng giao ngay sáng nay ở mức giá 1.499,99 USD/ounce, sau khi giảm 3% trong 2 phiên giao dịch trước.
Vàng kỳ hạn sáng nay vững giá ở 1.500,90 USD/ounce.
Giá ngũ cốc sáng nay giảm mạnh, nhờ thời tiết ở các khu vực trồng trọt chính được cải thiện và USD tăng giá.
Lúa mì giảm giá hơn 1%, ngô giảm 0,76%.
Hai tuần trước đây, giá ngô đã lập kỷ lục cao lịch sử gần 2 tuần, song không thể duy trì lâu ở mức giá đó, bởi cơ sở giá tăng không bền vững – chủ yếu do đầu cơ.
Cao su sáng nay cũng giảm giá. Lo ngại về vấn đề nợ ở Châu Âu cũng bao phủ lên thị trường cao su.
Hợp đồng kỳ hạn tháng 12 tại Tokyo giao dịch ở mức giá 354 yen/kg vào lúc 10h sáng nay.
Hợp đồng kỳ hạn tháng 11 tại Tokyo giảm 5,4 Yen từ mức 357,6 Yen chiều thứ 6.
Tại Thượng Hải, hợp đồng kỳ hạn tháng 9 tăng nhẹ thêm 0,2% lên 32.150 NDT/tấn.
Nguồn cung từ Thái Lan đang dần trowr lại bình thường sau khi mưa lớn làm gián đoạn việc thu hoạch mủ trong nhiều tuần.
Trung Quốc đang thực hiện các kế hoạch kích thích nhu cầu trong nước và giảm thặng dư mậu dịch với nước ngoài để cân đối cán cân thương mại.
Hàng hóa mềm cũng đồng loạt giảm, với đường thô giảm khỏi mức cao kỷ lục gần 2 tháng rưỡi của hôm cuối tuần bởi triển vọng dư cung gia ăng trên thị trường thế giới sau khi Ấn Độ thông báo cho phép xuất khẩu đường, trong khi lượng mua đầu tư hỗ trợ cho giá cà phê robusta tại London tăng trở lại từ mức thấp kỷ lục 5 tháng.
Trên thị trường kim loại, đồng giảm giá sáng nay do lo ngại về lạm phát ở Trung Quốc, ngoài vấn đề cố hữu là nợ ở Châu ÂU.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
CRB index
|
|
329,90
|
-0,31
|
-0,09
|
-0,87
|
Euro/Dollar
|
|
1,4116
|
|
|
|
Dollar/Yen
|
|
80,75
|
|
|
|
Euro/dlr
|
|
$1,410
|
-$0,009
|
-0,61%
|
-0,63%
|
USD/AUD
|
|
1,042
|
-0,006
|
-0,55%
|
-0,66%
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
Dầu WTI
|
USD/thùng
|
90,64
|
-0,52
|
-0,70%
|
-0,70%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
104,93
|
-0,19
|
|
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1499,99
|
0,44
|
+0,03
|
5,67
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
34,06
|
-0,20
|
-0,58
|
10,37
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1677,49
|
4,50
|
+0,27
|
-5,09
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
724,72
|
-2,08
|
-0,29
|
-9,35
|
Vàng TOCOM
|
USD/ounce
|
3903,00
|
-43,00
|
-1,09
|
4,67
|
Platinum TOCOM
|
USD/ounce
|
4417,00
|
-59,00
|
-1,32
|
-5,94
|
Silver TOCOM
|
USD/ounce
|
88,60
|
-2,60
|
-2,85
|
9,38
|
Palladium TOCOM
|
USD/ounce
|
1892,00
|
-59,00
|
-3,02
|
-9,78
|
Vàng COMEX (T8)
|
USD/ounce
|
1500,90
|
0,00
|
+0,00
|
5,59
|
Bạc COMEX (T8)
|
USD/ounce
|
34,10
|
-0,54
|
-1,55
|
10,21
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
653,75
|
-7,25
|
-1,10%
|
-2,32%
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
627,25
|
-4,75
|
-0,75%
|
-2,90%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1305,25
|
-4,00
|
-0,31%
|
-0,91%
|
Gạo CBOT
|
USD/100 lb
|
$14,52
|
$0,01
|
+0,10%
|
-1,46%
|
Cao su
|
|
|
|
|
|
Thai RSS3 (T8)
|
USD/kg
|
4,62
|
-$0,08
|
|
|
Thai STR20 (T8)
|
USD/kg
|
4,35
|
-$0,15
|
|
|
Malaysia SMR20 (T8)
|
USD/kg
|
4,30
|
-$0,18
|
|
|
Indonesia SIR20 (T8)
|
USD/lb
|
1,95
|
-$0,10
|
|
|
Thai USS3
|
baht/kg
|
130
|
-5 baht
|
|
|
Hàng hóa nhẹ
|
|
|
|
|
|
Đường ICE
|
US cent/lb
|
27,46
|
-0,12
|
-0,44
|
-14,51
|
Cà phê ICE
|
US cent/lb
|
251,40
|
2,70
|
+1,09
|
3,97
|
Cacao ICE
|
USD/tấn
|
2970,00
|
-17,00
|
-0,57
|
-2,69
|
Đường Liffe
|
US cent/lb
|
733,40
|
0,10
|
+0,01
|
-5,67
|
Cà phê Liffe
|
US cent/lb
|
2316,00
|
100,00
|
+4,51
|
10,44
|
Cacao Liffe
|
GBP/tấn
|
1881,00
|
-13,00
|
-0,69
|
-7,29
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8975,00
|
-75,00
|
-0,83
|
-6,51
|
Đồng SHFE
|
NDT/tấn
|
67130
|
-890
|
-1,31
|
-6,57
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2505,00
|
5,00
|
+0,20
|
1,42
|
Nhôm SHFE
|
NDT/tấn
|
17005
|
-35
|
-0,21
|
0,98
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
405,45
|
5,75
|
-1,07
|
-8,67
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2242,00
|
-12,00
|
-0,53
|
-8,64
|
Kẽm SHFE
|
NDT/tấn
|
17300
|
-155
|
-0,89
|
-11,17
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
22000,00
|
-150,00
|
-0,68
|
-11,11
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2570,00
|
-10,00
|
-0,39
|
0,78
|
Chì SHFE
|
NDT/tấn
|
16925
|
-105
|
-0,62
|
-7,77
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
24925,00
|
0,00
|
+0,00
|
-7,34
|
(T.H – Tổng hợp từ Reuters)