(VINANET) – Giá hàng hoá thế giới đồng loạt vào phiên đóng cửa 1/8 trên thị trường thế giới (rạng sáng 2/8 giờ Việt Nam), sau số liệu sản xuất yếu kém của Mỹ khiến các nhà đầu tư lo ngại về kết quả cuộc bỏ phiếu của quốc hội Mỹ về vấn đề nâng trần nợ công.

Dầu giảm khỏi mức cao kỷ lục 6 tuần, đồng giảm khỏi mức cao kỷ lục 4 tuần, sau khi Viện Nghiên cứu Quản lý Nguồn cung báo cáo sản xuất của Mỹ tăng chậm lại trong tháng 7.

Chứng khoán phố Wall cũng giảm giá mạnh.

Vàng nằm trong xu hướng giảm giá nói chung, bởi các nhà đầu tư tạm nghỉ sau khi giá vượt 1.630 USD/ounce hồi tuần trước.

Trên thị trường nông sản, đường thô giảm giá gần 3%. Ngô lội ngược dòng tăng giá 2% bởi nắng nóng lại đe dọa các vùng trồng ngô ở nước Mỹ.

Thị trường thế giới hồi hộp chờ kết quả bỏ phiếu của Thượng viện Mỹ, sẽ diễn ra trong ngày hôm nay.

Với tỷ lệ 269/261, Hạ viện Mỹ hôm qua đã thông qua kế hoạch nâng trần nợ và giảm thâm hụt ngân sách. Thượng viện Mỹ dự kiến sẽ bỏ phiếu trong ngày hôm nay, trong sự chờ đợi rằng dự thảo sẽ được thông qua.

Tổng thống Obama cho biết, ông sẽ ký dự thảo ngay khi nó được trình lên. Bộ Tài chính Mỹ trước đó cho biết, Mỹ sẽ vỡ nợ nếu trần nợ không được nâng trước ngày thứ 3.

Dầu thô giảm giá 1% xuống 94,89 USD/thùng.

Không chỉ kinh tế Mỹ có dấu hiệu yếu kém, số liệu chính thức từ Trung Quốc cũng cho thấy hoạt động sản xuất tháng 7 chậm nhất trong vòng 28 tháng. Thông tin này về nước tiêu thụ hàng hoá lớn nhát thế giới đã tác động mạnh tới thị trường hàng hoá toàn cầu.

Đồng đã qua một phiên giảm giá mạnh nhất trong vòng 2 tháng bởi USD tăng giá và các chỉ số sản xuất yếu kém làm lu mờ triển vọng nhu cầu kim loại.

Vàng giảm giá khá mạnh, xuống dưới 1620 USD/ounce.

Giá hàng hoá thế giới sáng 2/8

Hàng hoá

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/- (%, so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

95,24

-0,46

-0,5%

4,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

116,91

 0,17

 0,2%

 23,4%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,188

0,043

 1,0%

 -4,9%

Vàng New York

 USD/ounce

1619,07

-7,59

-0,5%

 14,1%

 Đồng New York

USS cent/lb

 441,00

-6,95

-1,6%

 -0,8%

 Nhôm London

USD/tấn

 9650,00

-180,00

-1,8%

0,5%

Dollar

 

 74,288

0,391

 0,5%

 -6,0%

CRB

 

341,410

 -0,670

-0,2%

2,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

681,25

15,75

 2,4%

8,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1358,75

 4,50

 0,3%

 -2,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

676,50

 4,00

 0,6%

-14,8%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 241,35

 1,80

 0,8%

0,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2955,00

 -19,00

-0,6%

 -2,6%

Đường Mỹ

 US cent/lb

28,97

-0,84

-2,8%

 -9,8%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 39,309

 -0,797

-2,0%

 27,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1794,60

 9,30

 0,5%

0,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 829,50

 1,80

 0,2%

3,3%

(T.H – Reuters