-
Vàng, dầu, lúa mì, ngô, bạc, đồng London giảm giá
-
Khí gas giảm hơn 5%
-
USD tăng giá làm giảm giá vàng
(VINANET) – Các thị trường hàng hóa chủ chốt giảm giá mạnh mẽ trong phiên giao dịch đêm qua, 29-5 (kết thúc vào rạng sáng 30-5), chịu áp lực bởi đồng USD tăng giá sau khi Tây Ban Nha bị hạ mức tín nhiệm khiến các nhà đầu tư gia tăng lo ngại về khủng hoảng nợ châu Âu, mặc dù hy vọng nhu cầu nguyên liệu của Trung Quốc sẽ tăng và Hy Lạp sẽ vẫn ở lại khu vực đồng euro.
Đồng euro giảm xuống mức thấp nhất so với USD kể từ tháng 7-2010, sau khi Egan-Jones hạ mức tín nhiệm của Tây Ban Nha lần thứ 3 trong vòng chưa đầy một tháng.
USD tăng giá khiến giá những hàng hóa tính theo USD giảm sút, mặc dù các nhà đầu tư bắt đầu tin rằng Hy Lạp sẽ giải quyết được vấn đề nợ nần của mình qua kết quả thăm dò cho thấy đảng cầm quyền ủng hộ chính sách khắc khổ.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,78% trong phiên giao dịch đêm qua do giá dầu, vàng, đồng London, lúa mì, ngô, bạc và khí gas đều đồng loạt giảm.
Dầu, mặt hàng tính theo USD – chịu áp lực giảm giá bởi USD tăng.
"Giá dầu thô giảm ngay sau khi Egan-Jones hạ mức xếp hạng tín nhiệm của Tây Ban Nha," John Kilduff thuộc Again Capital LLC ở New York cho biết.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 7 giảm 43 US cent xuống 106,68 USD/thùng, sau khi giao dịch ở mức cao 107,95 USD/thùng.
Dầu thô Mỹ giảm 10 US cent xuống 90,75 USD/thùng.
Các ngân hàng lớn nhất của Trung Quốc cho biết họ đang tăng cường cho vay, hỗ trợ các dự án hạ tầng cơ sở ở Bắc Kinh.
Trung Quốc là nước tiêu thụ hàng hóa chủ chốt, nhất là đồng.
Giá đồng tại London đã giảm 19 USD xuống 7.670 USD/tấn do lo ngại về nợ nần của khu vực đồng euro, nhưng đồng tại New York tăng 1,40 US cent lên 3,4620 USD/lb.
Khí gas thiên nhiên giảm mạnh nhất trong lịch sử, giảm 5,4%, với hợp đồng kỳ hạn tháng 6 đáo hạn.
Trên thị trường ngũ cốc, lúa mì và ngô Mỹ giảm giá mạnh bởi lo ngại nguồn cung giảm sút, riêng đậu tương tăng giá.
Vàng giao ngay giảm 1,4% do lo ngại khu vực đồng euro và USD giảm giá, giao dịch trong khoảng 1.551,50 USD/ounce. Palladium tăng 15 US cent lên 601,97 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
90,71
|
-0,14
|
-0,2%
|
-8,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
106,63
|
-0,48
|
-0,4%
|
-0,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,429
|
-0,139
|
-5,4%
|
-18,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1548,70
|
-20,20
|
-1,3%
|
-1,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1552,85
|
-20,08
|
-1,3%
|
-0,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
346,20
|
1,40
|
0,4%
|
0,8%
|
Dollar
|
|
82,521
|
0,119
|
0,1%
|
2,9%
|
CRB
|
|
279,740
|
-2,210
|
-0,8%
|
-8,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
562,50
|
-16,00
|
-2,8%
|
-13,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1386,75
|
4,75
|
0,3%
|
15,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
656,75
|
-23,25
|
-3,4%
|
0,6%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
165,40
|
-2,40
|
-1,4%
|
-27,5%
|
Cà phê robusta
|
USD/tấn
|
2.241
|
-6
|
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2110,00
|
0,00
|
0,0%
|
0,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,53
|
-0,09
|
-0,5%
|
-15,9%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
27,767
|
-0,603
|
-2,1%
|
-0,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1428,10
|
1,60
|
0,1%
|
1,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
603,55
|
13,55
|
2,3%
|
-8,0%
|
(T.H – Reuters)