(VINANET) – Phiên giao dịch 2/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 30/10 giờ VN), giá dầu và vàng giảm mạnh, đặc biệt dầu Mỹ có lúc giảm xuống mức thấp nhất 17 tháng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sâu, với dầu thô ngọt nhẹ trên thị trường New York có lúc giảm xuống 88,18 USD/thùng, thấp nhất 17 tháng, trước khi hồi phục nhẹ trở lại mức 91,01 USD/thùng vào lúc đóng cửa. Dầu Brent tại London kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn ICE giảm 74 cent (-0,8%) xuống 93,42 USD/thùng, thấp nhất kể từ 28/6/2012.

Giá dầu liên tục giảm trong nhiều tháng do lo ngại nguồn cung dồi dào, nhất là từ Mỹ, trong khi nhu cầu yếu ớt. Các nhà dự báo đã giảm viễn cảnh nhu cầu dầu trong năm nay và năm tới. Trong khi đó, sản lượng dầu Mỹ đã vượt dự đoán và Libya khiến thị trường sốc với việc tăng sản lượng trong những tháng gần đây.

Giá dầu Mỹ đã lần đầu tiên trong năm giảm xuống dưới 90 USD/thùng sau khi Arab Saudi cho thấy “sự hài lòng” với nguồn cung toàn cầu hiện tại và mức giá tương đối thấp. Sau đó, giá dầu Mỹ đã hồi phục và tăng nhẹ.

Nước sản xuất dầu thô hàng đầu thế giới Arab Saudi đã hạ giá bán dầu giao tháng 11 xuống mức thấp nhất nhiều năm qua hôm thứ Tư 1/10, một dấu hiệu mà nhiều nhà quan sát thị trường cho rằng Arab Saudi đang cố gắng giữ thị phần thay vì giữ giá bán.

Về các sản phẩm xăng dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 giảm 4 cent (-1,7%) xuống 2,4091 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 1/2011. Giá dầu đốt nóng giao tháng 11 giảm 2 cent xuống 2.6380 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 6/2012.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm mạnh theo xu hướng giá dầu, trong bối cảnh Mỹ khả năng sắp tăng lãi suất làm giảm nhu cầu kim loại quý.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 40 cent xuống 1.215,1 USD/ounce.

Lo ngại Fed có thể nâng lãi suất sớm hơn và nhanh hơn dự kiến đã gây áp lực lên giá vàng sau khi số liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ bất ngờ giảm trong tuần trước.

Trước đó, chứng khoán Mỹ giảm mạnh với chỉ số S&P 500 giảm 1% khi giá năng lượng giảm.

Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ 1/10 giảm 1,2 tấn xuống 768,66 tấn, thấp nhất kể từ tháng 12/2008.

Tâm điểm tiếp theo của thị trường là số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ dự định công bố vào hôm nay 3/10.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,6% xuống 17,04 USD/ounce; giá bạch kim giảm 1% xuống 1.262,25 USD/ounce và giá palladium giảm 1,1% xuống 765,75 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều giữa 2 thị trường. Cà phê arabica các kỳ hạn tiếp tục tăng 7,2-8,2 cent/pound. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 8,2 US cent/lb lên 208,6 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 8 US cent/lb lên 212,5 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 7,45 US cent/lb lên 214,2 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 7,35 US cent/lb lên 215,35 US cent/lb.

Giá cà phê robusta trái lại vững đến giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 1 USD/tấn, tương đương -0,05%, xuống 2.053 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 1 USD/tấn, tương đương -0,05%, xuống 2.067 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1 USD xuống 2.078 USD/tấn, và kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá không đổi ở 2.088 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau 3 phiên tăng liên tiếp trong tuần, không đổi ở 39,9-40,9 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 1 USD từ 2.038 USD/tấn hôm qua xuống 2.037 USD/tấn.

Lượng cà phê dự trữ này bao gồm 200.000 tấn tại các kho chứa tại TP.HCM và khoảng 100.000 tấn tại các địa phương khác, kể cả một lượng nhỏ của người trồng cà phê.

Lượng cà phê dự trữ này thường được dùng để đáp ứng đơn hàng giao tháng 10 và đầu tháng 11 trước khi niên vụ mới vào cao điểm từ nửa sau tháng 11.

Đường cũng giảm giá, với đường thô trên thị trường New York kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn ICE New York giảm 2,5% xuống 16,04 cent/pound lúc 13h01 giờ địa phương. Sản lượng đường toàn cầu dự đoán sẽ vượt nhu cầu trong năm thứ 5 liên tiếp trong niên vụ bắt đầu từ 2/10 tại hầu hết các nước, theo ước tính của Tổ chức Đường Quốc tế.

Giá đường thô trong quý III/2014 giảm 8,7% trong bối cảnh dư thừa toàn cầu. Trong tháng 8, theo kết quả khảo sát của Bloomberg, giới thương nhân dự đoán Thái Lan sẽ giao 625.000 tấn đường theo hợp đồng kỳ hạn đáo hạn.

Bruno Lima, cố vấn quản lý rủi ro tại FCStone do Brasil, cho biết, khối lượng giao hàng của Thái Lan thấp hơn dự kiến. Nhu cầu đang tăng, đã có thêm người mua vì giá đường ngày một giảm. Thái Lan có thể bán đường bằng hợp đồng tương lai và trên thị trường vật chất vì họ đang bán với giá thấp hơn giá kỳ hạn.

Trên thị trường ngũ cốc, giá đậu nành tăng từ mức thấp nhất 4 năm trước đồn đoán nhu cầu của Trung Quốc, nước tiêu thụ hàng đầu thế giới, sẽ tăng do giá thế giới giảm.

Giá đậu nành giao tháng 11 trên sàn CBOT Chicago lúc 13h15 tăng 0,4% lên 9,1675 USD/bushel. Trước đó, giá chạm 9,04 USD, thấp nhất kể từ 7/7/2010.

Hôm 15/9, sau các cuộc đàm phán tại Milwaukee, đoàn Trung Quốc và các nhà xuất khẩu Mỹ đã ký bản ghi nhớ mua 4,8 triệu tấn đậu nành, trị giá 2,3 tỷ USD. Ngày mai 3/10, USDA sẽ công bố số liệu xuất khẩu hàng tuần.

Goldman Sachs Group Inc trong báo cáo ra ngày 1/10 cho biết, giá đậu nành dự báo sẽ giảm xuống 8 USD/bushel trong 3-6 tháng tới, và giá ngô giảm xuống 3 USD trong bối cảnh sản lượng tại Mỹ đạt kỷ lục.

USDA ước tính năm nay sản lượng đậu nành sẽ tăng 19% lên 3,913 tỷ bushel và sản lượng ngô tăng 3,4% lên 14,395 tỷ bushel.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
91,01
-0,70
-0,77%
Dầu Brent
USD/thùng
93,42
-0,75
-0,8%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
64.020,00
-180,00
-0,28%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,96
+0,03
+0,74%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
241,87
+0,96
+0,40%
Dầu đốt
US cent/gallon
265,38
+1,58
+0,60%
Dầu khí
USD/tấn
799,25
+10,75
+1,36%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
77.420,00
-100,00
-0,13%
Vàng New York
USD/ounce
1.213,20
-1,90
-0,16%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.245,00
-16,00
-0,38%
Bạc New York
USD/ounce
17,11
+0,06
+0,34%
Bạc TOCOM
JPY/g
59,70
-0,80
-1,32%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.249,50
-18,88
-1,49%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
764,09
-4,22
-0,55%
Đồng New York
US cent/lb
300,65
+0,80
+0,27%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.601,00
-79,00
-1,18%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.889,50
-31,50
-1,64%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.253,00
-17,00
-0,75%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.350,00
+5,00
+0,02%
Ngô
US cent/bushel
323,00
+0,25
+0,08%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
483,75
+1,00
+0,21%
Lúa mạch
US cent/bushel
341,25
-3,25
-0,94%
Gạo thô
USD/cwt
12,57
+0,02
+0,12%
Đậu tương
US cent/bushel
926,50
+2,00
+0,22%
Khô đậu tương
USD/tấn
302,20
+0,90
+0,30%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,76
-0,04
-0,12%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
397,40
-0,80
-0,20%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.090,00
-82,00
-2,59%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
208,60
+8,20
+4,09%
Đường thô
US cent/lb
16,05
+0,01
+0,06%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
143,00
-1,90
-1,31%
Bông
US cent/lb
62,15
+0,30
+0,49%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
351,00
+3,20
+0,92%
Cao su TOCOM
JPY/kg
176,60
+1,20
+0,68%
Ethanol CME
USD/gallon
1,48
-0,04
-2,88%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg