(VINANET) – Sau phiên cuối tuần giảm giá, hàng hóa thế giới đồng loạt hồi phục vào sáng nay, với dầu Brent trở lại mức trên 112 USD/thùng sau khi các nhà hoạch định chính sách châu Âu thông qua khoảng cứu trợ dự phòng khẩn cấp cho Hy Lạp và số liệu kinh tế Mỹ mạnh mẽ làm dịu lại nỗi lo nhu cầu yếu ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới là Mỹ.
Các bộ trường tài chính phủ vực đồng Euro vừa thông qua khoản tài trợ 12 tỷ euro cho Hy Lạp.
Vàng sáng nay cũng hồi phục mạnh, với vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.491,04 USD/ounce.
Vàng kỳ hạn tại Mỹ sáng nay tăng 0,6% lên 1.491,80 USD/ounce.
Tuần qua, vàng đã mất giá gần 1%, theo xu hướng giảm giá hàng hóa nói chung. Chỉ số hàng hóa đã giảm 3,4% trong tháng 6, là tháng thứ 2 liên tiếp giảm.
Các nhà phân tích dự báo giá vàng sẽ trở lại mức sát 1.500 USD/ounce vào cuối tuần này.
Phiên giao dịch đầu tiên của quý 3, ngày 1/3, giá hàng hóa thế giới hầu hết giảm, với ngô giảm phiên thứ 2 liên tiếp, do dự báo nguồn cung gia tăng, trong khi dầu giảm bởi sản xuất của các nhà máy ở Trung Quốc yếu, đẩy chỉ số giá hàng hóa tham khảo giảm ngay phiên giao dịch đầu tiên của quý.
Đồng giảm ở London nhưng tăng ở New York sau báo cáo cho thấy hoạt động sản xuất ở Mỹ tháng 6 tăng vượt dự kiến.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies giảm gần 0,5% trong ngày đầu tiên của tháng 7, sau khi giảm 6% trong quý trước đó – mức giảm mạnh nhất trong vòng 2 năm rưỡi.
Phiên kết thúc tuần qua, giá ngô kỳ hạn tháng 12 giảm 6% tại Chicago, xuống mức thấp nhất 3 tháng rưỡi.
Các nhà phân tích không lạc quan mấy về triển vọng giá đồng trong 3 tháng tới, bởi kim loại công nghiệp bước vào giai đoạn nhu cầu yếu theo mùa vụ.
Giá đồng tại London tăng gần 0,25% lên 9.451 USD/tấn.
Đường thô kỳ hạn tăng lên mức cao kỷ lục 5 tháng vào phiên đầu tiên trong tháng, bởi lo ngại về triển vọng vụ mùa của Brazil, trong khi cà phe giảm giá.
Đường thô đã tăng giá hơn 30% trong 2 tháng qua do tắc nghẽn nguồn cung ở Thái Lan và Brazil.
Hôm nay các thị trường nông sản ở Mỹ đóng cửa nghỉ lễ Độ lập, và sẽ mở cửa giao dịch trở lại vào ngày mai.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,79
|
-0,63
|
-0,7%
|
3,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
111,64
|
-0,84
|
-0,8%
|
17,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,311
|
-0,063
|
-1,4%
|
-2,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1499,70
|
3,70
|
0,2%
|
5,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1485,89
|
-13,71
|
-0,9%
|
4,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
430,25
|
2,00
|
0,5%
|
-3,2%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9445,00
|
15,00
|
0,2%
|
-1,6%
|
Dollar
|
|
74,279
|
-0,024
|
0,0%
|
-6,0%
|
CRB
|
|
336,710
|
-1,340
|
-0,4%
|
1,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
640,75
|
11,75
|
1,9%
|
1,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1322,25
|
16,00
|
1,2%
|
-5,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
584,50
|
-0,25
|
0,0%
|
-26,4%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
263,65
|
-1,95
|
-0,7%
|
9,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3155,00
|
4,00
|
0,1%
|
4,0%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
27,25
|
0,91
|
3,5%
|
-15,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,705
|
-1,127
|
-3,2%
|
8,9%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1716,80
|
-9,30
|
-0,5%
|
-3,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
757,45
|
-3,20
|
-0,4%
|
-5,7%
|
(T.H – Tổng hợp từ Reuters)