(VINANET) – Lo ngại về kinh tế Mỹ gây áp lực giảm giá lên hầu hết các thị trường hàng hoá lúc đóng cửa giao dịch ngày 3/8 trên thị trường thế giới (rạng sáng 4/8 giờ VN), ngoại trừ vàng tiếp tục leo lên kỷ lục cao mới.

Dầu giảm giá phiên thứ 4 liên tiếp, đồng tiếp tục mất giá phiên thứ 3, nguyên nhân chủ yếu bởi số liệu kiinh tế yếu kém của Mỹ khiến giới đầu tư lo ngại về sự sa sút kéo dài của nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Ngô và lúa mì giảm trở lại sau khi tăng mạnh phiên hôm trước, bởi thời tiết ở khu vực Midwest nước Mỹ trở nên mát mẻ hơn, làm gỉm lo ngại về triển vọng sản lượng.

Chỉ số giá 19 hàng hoá nguyên liệu CRB của Reuters giảm 1,3%, mức giảm mạnh nhất trong vòng 6 tuần, bất chấp vàng tiếp tục tăng giá.

Vàng là mặt hàng duy nhất tăng giá mạnh trong phiên vừa qua, tăng gần 2% - mạnh nhất trong 3 tuần - bởi các nhà đầu tư ào ào tìm nơi ẩn náu an toàn.

Số liệu cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Mỹ tháng 7 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2010. Đơn đặt hàng mới của các nhà máy Mỹ tháng 6 cũng giảm, do nhu cầu giảm từ lĩnh vực thiết bị vận tải.

Lúc rạng sáng nay, vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12 tăng 1,3% lên 1.666,30 USD/ounce, sau khi lập kỷ lục cao mới trong lịch sử là 1.675 đô la/ounce.

Vàng đã nhiều lần tự phá vỡ kỷ lục cao trong 3 tháng qua, bởi các nhà đầu tư lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ và châu Âu. Từ đầu năm tới nay vàng đã tăng giá 17%.

Dầu thô Mỹ trái lại giảm 2% xuống 92 USD/thùng. Dầu Brent tại London cũng giảm gần 3% xuống 113 USD/thùng. Dự trữ dầu của Mỹ tăng khá mạnh.

Kim loại đồng giảm giá 1,6% xuống 4,3260 USD/lb tại New York, mặc dù cuộc đình công ở mỏ Escondida vẫn tiếp diễn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,18

-1,61

-1,7%

0,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

113,56

-2,89

-2,5%

 19,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,094

 -0,061

-1,5%

 -7,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1663,20

18,70

 1,1%

 17,0%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1660,30

 1,05

 0,1%

 17,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 433,30

-6,20

-1,4%

 -2,6%

Đồng LME

USD/tấn

 9549,00

-131,00

-1,4%

 -0,5%

Dollar

 

 74,019

 -0,494

-0,7%

 -6,3%

CRB

 

337,490

 -4,330

-1,3%

1,4%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

704,00

-7,25

-1,0%

 11,9%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1363,25

-9,75

-0,7%

 -2,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

709,25

-8,75

-1,2%

-10,7%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 242,20

-1,30

-0,5%

0,7%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2937,00

 -17,00

-0,6%

 -3,2%

Đường Mỹ

US cent/lb

27,89

-0,47

-1,7%

-13,2%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 41,490

1,398

 3,5%

 34,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1785,10

-8,40

-0,5%

0,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 797,15

 -29,75

-3,6%

 -0,8%

(T.H – Reuters)

Nguồn: Vinanet