- Dầu giảm theo chứng khoán phố Wall và USD tăng giá
- Cà phê arabica giảm do bán chốt lời, khả năng sẽ giảm hơn nữa
(VINANET) – Giá dầu giảm gần 2% phiên đầu tuần 4-2 (kết thúc vào rạng sáng 5-2 giờ VN), cùng chiều với chứng khoán phố Wall, bởi các thương gia bán chốt lời sau 3 tuần giá tăng, trong khi hầu hết các hàng hóa đồng loạt giảm giá.
Giá cà phê arabica và bông giảm gần 2%, do đồng USD tăng giá khiến nhu cầu đối với những hàng hóa tính theo đồng bạc xanh giảm sút.
Đậu tương lội ngược dòng tăng giá lên mức cao kỷ lục 7 tuần. Đồng và vàng cũng tăng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB index giảm 0,7%, mức giảm mạnh nhất trongvongf gần 2 tháng.
Dầu chịu ảnh hưởng từ hoạt động bán chốt lời và vấn đề đường ống dẫn seaway
Phiên giao dịch đầu tuần, giá nhiều mặt hàng năng lượng quan trọng như dầu thô, xăng, dầu sưởi đã hạ nhiệt do sức ép từ đồng USD và sau khi có những tin tức về cuộc đàm phán hạt nhân giữa Mỹ và Iran.
Dầu thô Mỹ giảm 1,70 USD xuống 96,07 USD/thùng, sau 8 tuần liên tiếp tăng, kỳ tăng giá dài nhất kể từ tháng 7-8/2004.
Hôm qua, Ngoại trưởng Iran Ali Akbar Salehi tuyên bố nước này sẽ xem xét nối lại các vòng đàm phán hạt nhân với các cường quốc lớn trên thế giới vào ngày 25/2. Trước đó, Phó tổng thống Mỹ Joe Biden cũng tuyên bố Washington sẵn sàng đàm phán với Iran nếu nước này có thái độ nghiêm túc.
Cà phê giảm
Giá cà phê arabica kỳ hạn tại New York giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 3 giá giảm 3,6 US cent hay 2,4% xuống 1,4435 USD/lb, do USD giảm giá.
Cà phê robusta tại London tăng phiên thứ 3 liên tiếp, tăng hơn 5% trogn vòng 3 ngày qua, đạt mức cao nhất trong vòng hơn 3 tháng trước khi giảm trở lại vào cuối tuần.
Cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 tại London giảm 8 USD hay 0,4% xuống 2.047 USD/tấn, sau khi đạt 2.074 USD/tấn, mức cao nhất kể từ 22-10-2012.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,02
|
-0,15
|
-0,16%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
115,37
|
-0,23
|
-0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.220,00
|
-850,00
|
-1,33%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,34
|
+0,02
|
+0,60%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
300,95
|
-0,20
|
-0,07%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
315,14
|
-0,26
|
-0,08%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
990,00
|
-3,25
|
-0,33%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
76.930,00
|
-1.050,00
|
-1,35%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.674,50
|
-1,90
|
-0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.982,00
|
-14,00
|
-0,28%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
31,73
|
+0,01
|
+0,04%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
94,30
|
-0,60
|
-0,63%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.690,05
|
-6,90
|
-0,41%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
751,40
|
-5,70
|
-0,75%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
376,55
|
-0,30
|
-0,08%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
8.305,00
|
+15,00
|
+0,18%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.112,00
|
-13,00
|
-0,61%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.185,00
|
+9,00
|
+0,41%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
24.900,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
732,00
|
-2,25
|
-0,31%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
764,25
|
+1,25
|
+0,16%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
360,00
|
+0,25
|
+0,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,91
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.485,25
|
-3,50
|
-0,24%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
433,10
|
-1,20
|
-0,28%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,95
|
-0,16
|
-0,30%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
633,20
|
+0,10
|
+0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.192,00
|
-13,00
|
-0,59%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
144,35
|
-3,60
|
-2,43%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,73
|
-0,16
|
-0,85%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
120,40
|
-1,35
|
-1,11%
|
Bông
|
US cent/lb
|
81,56
|
-0,14
|
-0,17%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.265,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
372,40
|
+3,40
|
+0,92%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
329,80
|
-3,50
|
-1,05%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,46
|
-0,02
|
-0,65%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)