(VINANET) – Giá vàng vững vào phiên giao dịch sáng nay, 6/6, do lo sợ về triển vọng tăng trưởng kinh tế Mỹ, trong bối cảnh USD giảm.

Vàng giao ngay vững ở mức 1.542 USD/ounce, sau 3 tuần tăng giá liên tiếp.

Các nhà đầu tư tiếp tục quan sát tiến triển cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp. Đây có thể là yếu tố đẩy tăng hoặc kéo lùi kinh tế toàn cầu.

Bạc giao ngay tăng giá 0,7% phiên giao dịch sáng nay, lên 36,45 USD/ounce, thoát khỏi mức thấp nhất 1 tuần rưỡi nay là 35,13 USD/ounce.

Dầu thô sáng nay tăng giá bởi được hậu thuẫn từ việc USD giảm, nhưng đà tăng bị hạn chế bởi số liệu về thất nghiệp của Mỹ cho thấy kinh tế nước này có thể suy thoái trở lại.

Dầu thô kỳ hạn tháng 7 tại New York giá tăng 23 USD cent lên 100,45 USD/thùng.

Dầu thô Brent kỳ hạn tháng 7 sáng nay giá cũng tăng 15 US cent lên 115,99 USD/thùng, sau khi tăng 30 US cent hôm 3/6.

Thứ trưởng Iraq Hussain al-Shahristani cho biết OPEC sẽ tăng sản lượng dầu nếu cần thiết, để đáp ứng nhu cầu dầu thô tăng trên toàn cầu.

Trên thị trường kim loại, giá đồng sáng nay tăng 0,5%, với dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiếp tục cung tiền ra thị trường. Kẽm cũng tăng giá 1,4%.

Trên thị trường nông sản, giá ngô Mỹ tăng nhẹ sau báo cáo cho thấy dự trữ không còn nhiều mà triển vọng sản lượng sẽ không cao.

Thị trường ngũ cốc tuần này sẽ tập trung vào báo cáo về cung – cầu ngũ cốc của Mỹ và thế giới tháng 6, sẽ công bố vào cuối tuần này.

Trên thị trường hàng hóa mềm, cacao London giảm xuống mức thấp nhất 21 tháng, là 1.79000 GBP/tấn, do nguồn cung gia tăng từ Tây Phi.

Đường tăng giá nhẹ, với hợp đồng kỳ hạn tháng 8 tại London tăng 9,8 USD lên 693,40 USD/tấn, sau khi đạt mức 706,70 USD/tấn trong ngày – mức cao nhất trong vòng gần 2 tháng.

Cà phê robusta tại London tăng 23 USD đạt 2.528 USD/tấn, tăng mạnh hơn nhiều so với cà phê arabica.

Cao su sáng nay tăng giá mặc dù thiếu các yếu tố kích thích, nhất là từ Trung Quốc – thị trường đóng cửa nghỉ lễ.

Cao su kỳ hạn tháng 11 tại Tokyo giá tăng 3,2 Yen hay 0,8% đạt 392,7 yen/kg.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Năng lượng

 

 

 

 

 

Dầu thô Mỹ

USD/thùng

100,45

23

 

 

Dầu Brent tại London

USD/thùng

115,99

15

 

 

Kim loại quý

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

USD/ounce

1542,29

0,49

 +0,03

8,65

Bạc giao ngay

USD/ounce

36,45

0,24

 +0,66

 18,11

Platinum giao ngay

USD/ounce

1818,50

7,35

 +0,41

2,89

Palladium giao ngay

USD/ounce

780,72

0,52

 +0,07

 -2,35

 Vàng TOCOM

USD/ounce

 3996,00

 14,00

 +0,35

7,16

 Platinum TOCOM

USD/ounce

 4756,00

 12,00

 +0,25

1,28

 Silver TOCOM

USD/ounce

 94,20

0,70

 +0,75

 16,30

Palladium TOCOM

USD/ounce

2031,00

 40,00

 +2,01

 -3,15

 Vàng COMEX (T8)

USD/ounce

1543,60

1,20

 +0,08

8,60

 Bạc COMEX (T8)

USD/ounce

36,46

0,26

 +0,73

 17,82

Kim loại cơ bản

 

 

 

 

 

Đồng LME

USD/tấn

9145,00

 46,00

 +0,51

 -4,74

Nhôm LME

USD/tấn

2650,00

 13,00

 +0,49

7,29

Kẽm LME

USD/tấn

2290,00

 32,00

 +1,42

 -6,68

Nickel LME

USD/tấn

 22900,00

100,00

 +0,44

 -7,47

 Chì LME

USD/tấn

2461,00

 29,00

 +1,19

 -3,49

 LME Tin

USD/tấn

26400,00

0,00

 +0,00

 -1,86

Ngũ cốc

 

 

 

 

 

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

 775,00

 1,25

+0,16%

+0,68%

Ngô CBOT

US cent/bushel

756,75

 2,75

+0,36%

-1,27%

Đậu tương CBOT

US cent/bushel

1412,50

-2,00

-0,14%

+0,39%

Gạo CBOT

USD/100 lb

14,44

 -0,04

-0,28%

-0,93%

Hàng hóa nhẹ

 

 

 

 

 

Đường ICE

US cent/lb

23,76    

0,24    

+1,02   

-26,03

Cà phê ICE

US cent/lb

273,40    

8,60    

+3,25  

13,07

Cacao ICE

USD/tấn

2889,00  

-30,00    

-1,03 

-5,34

Đường Liffe

US cent/lb

694,30   

10,40    

+1,52  

-10,70

Cà phê Liffe

US cent/lb

2528,00   

23,00    

+0,92 

20,55

Caca Liffe

GBP/tấn

1800,00  

-17,00    

-0,94 

-11,29

Cao su

 

 

 

 

 

Cao su, Tokyo

yen/kg

392,7

+3,2

 

 

(T.H – tổng hợp từ Reuters)