-
Dầu Brent vượt mức trung bình 200 ngày, dầu thô Mỹ vượt mức trung bình 100 ngày
-
Đậu tương giảm 1%, ngô giảm nửa %
-
Đường thấp nhất 5 tuần, cacao cao nhất nhiều tháng
(VINANET) – Giá dầu đạt kỷ lục cao 12 tuần do sản lượng giảm, áp lực lên Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) về việc công bố những chương trình kích thích mới và những căng thẳng ở Trung Đông, trong khi giá ngũ cốc giảm phiên thứ 2 sau khi các nhà dự báo thời tiết cho biết khu Trung Tây nước Mỹ sẽ có mưa hơn nữa.
Đường thô kỳ hạn đóng cửa phiên 7-8 (kết thúc vào rạng sáng 8-8) giảm phiên thứ 6 liên tiếp, và kết thúc ở mức thấp nhất 5 tuần. Cacao tiếp tục tăng giá lên mức cao kỷ lục nhiều tháng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng lên mức cao kỷ lục gần 3 tuần bởi xăng và khí gas tăng giá cùng với dầu thô, mỗi loại tăng giá khoảng 2%.
Dầu thô Brent tại London vượt mức giá trung bình của 200 ngày qua, hỗ trợ giá các loại năng lượng khác tăng theo.
Dầu Brent tăng 2,45 USD lên 112 USD/thùng bởi sản lượng dầu ở Biển Bắc – loại dầu tham chiếu tại London – giảm gây lo ngại về nguồn cung toàn cầu, trong bối cảnh Liên minh châu Âu cấm vận dầu Iran tháng thứ 2 liên tiếp.
Dầu Brent trong ngày có lúc đạt mức 111,28 USD/thùng, mức cao nhất kể từ 15-5 – khi giá đạt 112,67 USD.
Dầu thô Mỹ tăng 1,47 USD đạt 93,67 USD/thùng, sau khi vượt mức trung bình 100 ngày là 93,47 USD và có lúc đạt 94,42 USD.
Ngoài lo ngại về nguồn cung, giá dầu và các hàng hóa khác, như đồng, cũng được hậu thuẫn bởi tin Chủ tịch ngân hàng dự trữ liên ban Boston, Eric Rosengren ủng hộ việc Fed mua thêm trái phiếu và các tài sản thế chấp khác cho đến khi nền kinh tế Mỹ hồi phục vững vàng trở lại.
Những căng thẳng gia tăng ở Trung Đông gây lo ngại thị trường dầu sắp tới sẽ còn căng thẳng hơn nữa.
Ngô và đậu tương kỳ hạn tại Mỹ tiếp tục giảm giá bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời sau thông báo thời tiết ở khu Trung Tây nước Mỹ sẽ tiếp tục khả quan, làm giảm bớt những ảnh hưởng bởi đợt hạn hán vừa qua.
Đậu tương giảm giá 1%, ngô giảm nửa %, lúa mì cũng giảm.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,47
|
-0,20
|
-0,2%
|
-5,4%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
111,66
|
2,11
|
1,9%
|
4,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,964
|
0,000
|
0,0%
|
-0,8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1612,80
|
-3,40
|
-0,2%
|
2,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1611,22
|
0,54
|
0,0%
|
3,0%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
344,05
|
5,15
|
1,5%
|
0,1%
|
Dollar
|
|
82,292
|
0,026
|
0,0%
|
2,6%
|
CRB
|
|
303,870
|
2,120
|
0,7%
|
-0,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
804,25
|
-3,25
|
-0,4%
|
24,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1565,75
|
-18,50
|
-1,2%
|
30,6%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
907,75
|
-3,50
|
-0,4%
|
39,1%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
172,65
|
-2,85
|
-1,6%
|
-24,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2447,00
|
49,00
|
2,0%
|
16,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
21,64
|
-0,31
|
-1,4%
|
-6,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,086
|
0,223
|
0,8%
|
0,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1409,30
|
8,50
|
0,6%
|
0,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
588,20
|
8,65
|
1,5%
|
-10,4%
|
(T.H – Reuters)