(VINANET) – Tuần qua giá vàng giảm mạnh nhất trong vòng 9 tháng sau khi xuyên thủng mức sàn hỗ trợ, trong khi dầu và đồng cũng giảm bởi sản lượng công nghiệp Mỹ bất ngờ giảm mạnh gây lo ngại về sự hồi phục của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trên thị trường nông sản, bông, lúa mì và đậu tương cũng tăng. Đường thô, cà phê arabica và cacao đang theo dõi sát diễn biến vụ mùa sắp tới nên rất nhạy cảm với mỗi thông tin liên quan.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc tuần giảm gần 1%,
USD: Sự suy yếu của đồng JPY đã góp phần đẩy đồng USD lên cao. Trong phiên, đồng bạc xanh chạm 94,20 JPY/USD, mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 5/2010. Chỉ số đồng USD, thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền lớn khác, tăng từ 80,48 USD lên 80,62 USD.
Đồng USD mạnh thường gây sức ép lên các loại hàng hóa neo giá theo đồng tiền này vì hàng hóa sẽ trở nên đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ bằng các đồng tiền khác.
Vàng: Giảm giá 4% trong tuần và là tuần giảm mạnh nhất kể từ tháng 5, kết thúc tuần ở dưới mức 1.598,04 USD/ounce, thấp nhất kể từ 16-8-2012.
Dầu: Dầu Brent giảm giá 1% trong tuần qua, trong khi dầu thô Mỹ tăng nhẹ trong tuần. Hoạt động bán tháo đang diễn ra trên thị trường này sau số liệu thất vọng từ Mỹ.
Sáng 19-2 giá dầu tiếp tục giảm, với dầu thô ngọt nhẹ giao tháng 3 trên sàn Nymex trượt 22 xu (0,2%) xuống 95,65 USD/thùng. Giao dịch trên sàn Nymex đóng cửa nhân Ngày Tổng thống Mỹ (Presidents Day). Tuy nhiên tính từ đầu năm giá vẫn tăng được 3,8%. Giá dầu thô Brent giao tháng 4 trên sàn giao dịch London sáng nay giảm 12 xu xuống 117,54 USD/thùng. Chênh lệch giữa giá dầu thô tương lai và giá dầu Brent tăng từ mức 21,25 USD hôm 15/02 lên 21,22 USD. Từ đầu năm đến nay, dầu Brent đã tăng 5,3%.
Đồng: Giá đồng kỳ hạn 3 tháng tại London tuần qua cũng sụt giảm xuống 8.207 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,94
|
-1,37
|
-1,4%
|
4,5%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
117,87
|
-0,13
|
-0,1%
|
6,1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,153
|
-0,010
|
-0,3%
|
-5,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1608,80
|
-25,90
|
-1,6%
|
-4,0%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1605,70
|
-28,76
|
-1,8%
|
-4,1%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
373,70
|
-0,05
|
0,0%
|
2,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8206,00
|
-34,00
|
-0,4%
|
3,5%
|
Dollar
|
|
80,494
|
0,036
|
0,0%
|
4,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
698,75
|
4,00
|
0,6%
|
0,1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1424,50
|
6,50
|
0,5%
|
0,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
742,25
|
10,25
|
1,4%
|
-4,6%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
136,95
|
-1,05
|
-0,8%
|
-4,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2141,00
|
12,00
|
0,6%
|
-4,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,00
|
0,06
|
0,3%
|
-7,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
29,849
|
-0,504
|
-1,7%
|
-1,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1677,70
|
-33,20
|
-1,9%
|
9,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
753,15
|
-10,90
|
-1,4%
|
7,1%
|
(T.H – Reuters)