(VINNANET) – Hầu hết các hàng hóa đồng loạt tăng giá vào cuối tuần qua, với thời tiết quá nóng đẩy tăng giá năng lượng và nông sản.
Lo sợ về cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng euro đẩy giá vàng tăng mạnh.
Tuy nhiên, tính chung trong tuần, chỉ số CRB chỉ tăng nhẹ.
Các nhà đầu tư đang theo dõi sự căng thẳng giữ các đảng của Mỹ về gia tăng giới hạn nợ, trước thời hạn ngày 2/8.
Vấn đề khủng hoảng nợ của khu vực đồng euro cũng gây sự chú ý của các nhà đầu tư.
Khủng hoảng nợ công của EU đang từ các nước ở vòng ngoại vi lan vào các nước trung tâm, đặc biệt là Italia, thực thể kinh tế lớn thứ ba và Tây Ban Nha, thực thể kinh tế lớn lớn thứ tư. Hiện nay Pháp, thực thể kinh tế lớn thứ 2 cũng bắt đầu có nguy cơ lâm vào khủng hoảng nợ công.
Nếu những mắt xích tiền tệ này bị gãy, chẳng những kinh tế EU mà cả kinh tế thế giới đều bị tác động lớn.
Nợ công của Hy Lạp hiện tới 329 tỉ EUR chiếm 143% GDP, Italia tới 1.843 tỉ EUR chiếm 120% GDP, của Bỉ là 341 tỉ EUR chiếm 97% GDP, của Đức là 2.080 tỉ EUR chiếm 83% GDP, của Pháp là 1.591 tỉ EUR chiếm 82% GDP, của Tây Ban Nha là 639 tỉ EUR chiếm 60% GDP, của Hà Lan là 371 tỉ EUR chiếm 62% GDP, của Áo là 205 tỉ EUR chiếm 72% GDP. So với mức quy định 60% của Hiệp ước Maastricht, nợ công của các nước nói trên đều ở mức báo động.
Tình hình kinh tế nhiều nước EU không mấy sáng sủa: tăng trưởng thấp, thâm thủng ngân sách lớn và tỉ lệ thất nghiệp cao. Điển hình là các nước như Bồ Đào Nha theo dự báo GDP năm 2011 và 2012 vẫn lần lượt tăng trưởng âm là - 2,2% và -1,8%, cao hơn mức dự báo ban đầu, còn tỉ lệ thất nghiệp cao ở mức 12,3%. GDP của Hy Lạp năm 2011 tăng trưởng -3,5%. GDP của Tây Ban Nha dự báo năm 2011 và 2012 chỉ đạt tăng trưởng ở mức 0,7% và 1,7%, trong khi đó thâm hụt ngân sách cao tới 9,2% GDP và tỉ lệ thất nghiệp ở mức 20%.
Tăng trưởng GDP của Italy dự kiến năm 2011 và 2012 lần lượt đạt 1,1% và 1,4%, trong khi đó thâm hụt ngân sách chiếm 4,5% GDP. Tăng trưởng GDP của các nước Pháp, Đức trong quí 1/2011 là 3%, nhưng quí 2 chỉ còn lại 2,2%. Tỉ lệ thất nghiệp chung của cả khối vẫn ở mức cao tới 9% trong năm 2011.
Triển vọng thị trường hàng hóa thế giới tuần này sẽ tiếp tục biến động mạnh. Vàng có thể sẽ lập những đỉnh cao mới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 16/7
|
Giá 9/7
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,42
|
96,48
|
6,6%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
117,69
|
118,27
|
24,2%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,546
|
4,205
|
3,2%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1593,19
|
1543,50
|
12,2%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
441,30
|
441,20
|
-0,8%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9672,00
|
9661,00
|
0,8%
|
Dollar
|
|
75,114
|
75,113
|
-5,0%
|
CRB
|
|
346,300
|
343,550
|
4,1%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
701,25
|
672,25
|
11,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1385,75
|
1352,00
|
-0,6%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
694,75
|
650,50
|
-12,5%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
253,55
|
263,30
|
5,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3168,00
|
3091,00
|
4,4%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
28,97
|
29,36
|
-9,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
39,071
|
36,543
|
26,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1755,50
|
1733,40
|
-1,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
780,65
|
778,95
|
-2,8%
|
(T.H – Reuters)