Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu của cả nước trong tháng 7/2010 đạt 111,2 triệu USD, tăng 2,76% so với tháng trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này trong 7 tháng năm 2010 lên 616,1 triệu USD, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 35,58% so với 7 tháng năm 2009.

7 tháng đầu năm, cả nước đã nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ 23 thị trường trên thế giới, nhìn chung kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này từ các thị trường đều tăng trưởng, trong đó có 9 thị trường giảm về kim ngạch (chiếm 39,1% trong tổng số thị trường), đó là các thị trường Malaixia, Braxin, Chilê, Đài Loan, Thụy Điển, Canada,…

Với vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, Trung Quốc là thị trường cung cấp chính mặt hàng này cho Việt Nam. Tháng 7/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 14,8 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Trung Quốc, tăng 37,51% so với tháng 7/2009, nâng tổng kim ngạch 7 tháng đầu năm lên 91,6 triệu USD, chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 62,71% so với 7 tháng năm 2009.

Đứng thứ hai sau Trung Quốc, là thị trường Hoa Kỳ. Việt Nam đã nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường này trong tháng 7 là 11,2 triệu USD, tăng 21,20% so với tháng 7/2009, nâng tổng kim ngạch 7 tháng đầu năm lên 79,9 triệu USD, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch mặt hàng, tăng 63,79% so với 7 tháng năm 2009.

Chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch mặt hàng 7 tháng đầu năm 2010, Malaixia là thị trường thứ 3 sau Hoa Kỳ cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, nhưng nếu so với cùng kỳ năm 2009, thì kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lại giảm nhẹ, giảm 0,94% đạt 69,7 triệu USD.

Đáng chú ý nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Phần Lan trong 7 tháng đầu năm 2010 tăng trưởng mạnh (tăng cao nhất), tăng 191,54% so với cùng kỳ, đạt trên 8 triệu USD.

Thống kê thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 7 tháng năm 2010

 Thị trường
 
 
 
Tháng 7/2010 (USD)
 
 
7 tháng /2010 (USD)
 
 
Tháng 7/2009 (USD)
 
 
7 tháng / 2009 (USD)
 
 
Tăng giảm KN 7T/2010 so 7T/2009 (%)
Tăng giảm KN T7/2010 so T7/2009 (%)
Tổng kim ngạch
111.254.256
616.100.732
 
454.405.139
+35,58
 
Trung Quốc
14.868.062
91.615.921
10.812.368
56.304.736
+62,71
+37,51
Hoa Kỳ
11.264.512
79.946.270
9.294.118
48.809.609
+63,79
+21,20
Malaixia
10.235.250
69.731.112
14.294.354
70.395.960
-0,94
-28,40
Thái Lan
7.129.012
51.259.631
4.801.709
24.864.507
+106,16
+48,47
NiuZilân
6.463.388
39.036.578
5.496.246
28.334.358
+37,77
+17,60
Cămpuchia
3.962.373
23.114.739
3.529.403
22.552.842
+2,49
+12,27
Braxin
1.907.667
14.232.403
2.105.443
13.861.921
+2,67
-9,39

Indonesia

1.547.400
11.586.614
946.546
6.860.244
+68,90
+63,48
Chile
1.257.262
9.469.272
1.280.109
4.783.438
+97,96
-1,78
Phần Lan
3.007.131
8.049.150
627.441
2.760.867
+191,54
+379,27
Oxtrâylia
1.947.923
6.935.947
1.809.571
8.379.211
-17,22
+7,65
Đức
1.058.535
6.052.234
394.910
2.544.853
+137,82
+168,04
Đài Loan
686.326
4.531.173
1.180.320
8.134.534
-44,30
-41,85
Thuỵ Điển
732.503
4.082.343
774.203
2.619.591
+55,84
-5,39
Canada
883.017
4.048.119
1.059.978
3.453.087
+17,23
-16,69
Pháp
1.065.658
3.173.918
659.313
2.593.965
+22,36
+61,63
Nhật Bản
469.095
2.913.845
334.019
3.703.770
-21,33
+40,44
Italia
512.767
2.774.031
506.976
1.789.784
+54,99
+1,14
Hàn Quốc
270.768
1.793.582
1.191.815
4.802.565
-62,65
-77,28
Achentina
442.772
1.444.786
72.708
829.756
+74,12
+508,97

Nam Phi

105.393
973.995
467.989
3.767.843
-74,15
-77,48
Nga
33.245
790.516
92.348
495.658
+59,49
-64,00
Anh
110.278
489.555
30.620
276.217
+77,24
+260,15
 
(L.Hương)

Nguồn: Vinanet