Theo báo cáo thống kê, kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước tháng 12/2009 đạt gần 230,31 triệu USD, tăng 11,54% so tháng 11/2009, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm 2009 lên hơn 1,8 tỷ USD (giảm 6,04% về kim ngạch so với năm 2008).
Trong đó, riêng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 64,47% tổng kim ngạch; linh kiện của ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 831 triệu USD, chiếm 46,11% tổng kim ngạch.
Linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu nhiều nhất từ 4 thị trường: Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ôtô tháng 12 từ Thái Lan đạt 52,5 triệu USD, cộng cả năm đạt 405,95 triệu USD, chiếm 22,52% tổng kim ngạch; nhập khẩu từ Nhật Bản năm 2009 đạt 394,75 triệu USD, chiếm 21,9%; nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 314,35 triệu USD, chiếm 17,44%; từ Hàn Quốc 287,46 triệu USD, chiếm 15,95%.
Năm 2009 Việt Nam thêm 7 thị trường nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô so với năm 2008 đó là: Hà Lan, Ấn Độ, Malaysia, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Braxin, Thuỵ Điển; chỉ giảm 1 thị trường là Thổ Nhĩ Kỳ (năm 2008 nhập gần 16,8 triệu USD).
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô năm 2009 từ các thị trường hầu hết đều tăng so với năm 2008. Nhập khẩu từ Thái Lan dẫn đầu về kim ngạch với 405,95 triệu USD và cũng dẫn đầu về mức tăng trưởng so với năm 2008 tới 68,61%. Nhập khẩu từ Hàn Quốc xếp thứ 2 về mức độ tăng trưởng với 52,78%, đạt 287,46 triệu USD; kim ngạch nhập từ Đức tăng 52,07%; từ Đài Loan tăng 50,06%; Nhật Bản tăng 16,95%; Philipines tăng 15,6%; Trung Quốc tăng 6,69%.
Kim ngạch nhập khẩu từ Nga năm 2009 chỉ đạt 5,85 triệu USD, giảm mạnh nhất tới 77,02%; tiếp theo là nhập từ Indonesia giảm 38,95%; Achentina giảm 21,58%.
Thị trường nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô năm 2009
ĐVT: USD
 
Thị trường
Tháng 12
Cả năm 2009
Tăng, giảm so với năm 2008(%)
Tổng cộng
230.309.552 
1.802.239.244
-6,04
Nhập khẩu của DN Có vốn FDI
149.477.912
1.161.941.261
 
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
 
831.030.183
 
Thái Lan
52.502.627
405.945.476
+68,61
Nhật Bản
45.175.941
394.754.084
+16,95
Trung Quốc
29.086.262
314.345.872
+6,69
Hàn Quốc
43.076.446
287.461.530
+52,78
Indonesia
11.591.466
85.646.278
-38,95
Hà Lan
6.016.113
56.462.101
*
Đức
5.695.547
49.520.298
+52,07
Philipines
6.101.308
41.603.215
+15,60
Đài Loan
4.755.054
33.501.354
+50,60
Achentina
3.979.363
21.996.868
-21,58
Ấn Độ
1.223.368
14.966.508
*
Malaysia
1.543.013
11.764.953
*
Tây Ban Nha
43.476
7.091.512
*
Hoa Kỳ
612.941
6.475.421
*
Nga
680.097
5.850.347
-77,02
Braxin
0
5.429.675
*
Thuỵ Điển
246.883
3.371.654
*

Nguồn: Vinanet