Tháng 4/2010 cả nước xuất khẩu 14.934 tấn hạt điều, đạt 79,1 triệu USD (tăng 45,6% về lượng và tăng 52 % về trị giá so với tháng 3/2010); Cộng chung cả 4 tháng xuất 45.607 tấn, trị giá 238,8 triệu USD (tăng 3,2% về lượng và tăng 23,14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009, đạt 25,3% kế hoạch năm 2010).
Hoa Kỳ, Hà Lan, Trung Quốc và Australia là những thị trường nhập khẩu lượng lớn hạt điều của Việt Nam; trong đó Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, riêng tháng 4 đạt 28,5 triệu USD, đưa kim ngạch 4 tháng lên 71 triệu USD, chiếm 29,7% tổng kim ngạch; Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Hà Lan, tháng 4 đạt 11,7 triệu USD, cộng chung 4 tháng đạt 34,8 triệu USD, chiếm %; tiếp đến Trung Quốc 4 tháng 33,6 triệu USD, chiếm 14,1%; Australia đạt 19 triệu USD, chiếm 8%.
Tháng 4/2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường đều tăng so với tháng 3/2010; trong đó tăng trưởng mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Philippines mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,23 triệu USD, nhưng tăng mạnh tới 326,58%; đứng thứ 2 về mức độ tăng trưởng kim ngạch so với tháng 3/2010 là thị trường Singapore (+280,72%); tiếp đến Đài Loan (+155,92%); và thếm một vài thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Trung quốc (+92,76%); Hoa Kỳ (+90,31%); Australia (+88,18%); Anh (+79,66%). Tuy nhiên, có một vài thị trường giảm kim ngạch so với tháng 3/2010 như: Nauy (-68,02%); Nhật Bản (-63,66%); Hồng Kông (-57,27%); Malaysia (-24,37%); Italia (-22,46%); Tây Ban Nha (-21,35%); Hy Lạp (-3,16%).
Tính chung cả 4 tháng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường cũng tăng mạnh so với cùng kỳ; trong đó có 4 thị trường tăng trưởng trên 100% là: Nga (+286,77%); Ucraina (+213,18%); Canada (+208,94%); Thái Lan (+143,25%). Ngược lại, cũng có 5 thị trường sụt giảm kim ngạch so cùng kỳ: Hy Lạp (-42,25%); Pakistan (-26,32%); Trung quốc (-26,12%); Nauy (-13,98%); Philippines (-1,12%).
Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt nam 4 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 4
|
4 tháng
|
% tăng, giảm T4/2010 so với T3/2010
|
% tăng, giảm 4T/2010 so với 4T/2009
|
Tổng cộng
|
79.074.133
|
238.837.670
|
+51,18
|
+23,14
|
Hoa Kỳ
|
28.479.256
|
71.028.871
|
+90,31
|
+21,80
|
Hà Lan
|
11.650.722
|
34.754.554
|
+10,39
|
+17,65
|
Trung quốc
|
8.872.423
|
33.586.095
|
+92,76
|
-26,12
|
Australia
|
6.568.717
|
18.998.667
|
+88,18
|
+71,13
|
Anh
|
2.979.581
|
8.615.809
|
+79,66
|
+33,50
|
Canada
|
2.622.833
|
9.180.249
|
+3,51
|
+208,94
|
Nga
|
2.457.502
|
10.671.741
|
+32,26
|
+286,77
|
Thái Lan
|
1.993.827
|
6.328.937
|
+5,41
|
+143,25
|
Đức
|
1.905.680
|
5.048.113
|
+30,76
|
+31,45
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
664.989
|
3.006.920
|
+20,41
|
+20,80
|
Italia
|
579.294
|
2.115.922
|
-22,46
|
+38,42
|
Tây Ban Nha
|
538.562
|
2.487.937
|
-21,35
|
+55,91
|
Philippines
|
491.030
|
1.234.796
|
+326,58
|
-1,12
|
Đài Loan
|
360.877
|
1.473.562
|
+155,92
|
+24,22
|
Singapore
|
278.881
|
425.031
|
+280,72
|
+1,26
|
Malaysia
|
266.697
|
951.048
|
-24,37
|
+55,22
|
Nhật Bản
|
229.450
|
1.193.167
|
-63,66
|
+60,93
|
Hồng Kông
|
214.006
|
2.105.598
|
-57,27
|
+67,49
|
Nauy
|
103.250
|
1.171.922
|
-68,02
|
-13,98
|
Ucraina
|
101.151
|
936.412
|
+7,24
|
+213,18
|
Hy Lạp
|
94.901
|
410.531
|
-3,16
|
-42,25
|
Pakistan
|
0
|
804.532
|
*
|
-26,32
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
174.860
|
*
|
+26,48
|
(vinanet-ThuyChung)