* Giá kim loại cơ bản đã giảm mạnh từ tháng 7
* Triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn mong manh
(VINANET) - Các chuyên gia kinh tế vừa điều chỉnh giảm mức dự báo về giá kim loại cơ bản năm tới bởi khủng hoảng tài chính hiện nay cho thấy triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn rất mong manh và ảnh hưởng của nó tới các lĩnh vực kinh tế sẽ rất lớn.
Kết quả điều tra do Reuters tiến hành ở 23 chuyên gia kinh tế cho thấy giá đồng trung bình trong năm tới sẽ ở mức 8.950 USD/tấn, giảm 10,5% so với mức 9.995 đô la dự báo hồi tháng 7.
Giá đồng kỳ hạn trên Sở giao dịch Kim loại London (LME) đã lập kỷ lục cao 10.190 USD/tấn hồi tháng 2, song từ đó đã mất tới hơn một phần tư xuống chỉ 7.370 USD/tấn hôm 19/10/2011. Cả 6 kim loại cơ bản đều giảm giá kể từ tháng 7 bởi các nhà đầu tư lo ngại kinh tế thế giới suy thoái và cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu sẽ không có lối thoát.
“Rõ ràng các vấn đề kinh tế vĩ mô đều rất đáng lo ngại - tăng trưởng ở châu Âu và Mỹ đang rất chậm, và ở Trung Quốc cũng chậm lại”.
Giá đồng trung bình năm 2012 sẽ vào khoảng 7.500 đến 10.125 USD/tấn.
Dự báo về giá thiếc năm tới bị điều chỉnh giảm mạnh nhất, giảm 12,1% xuống 26.750 USD/tấn. Giá thiếc kỳ hạn 3 tháng tại LME đã lập kỷ lục cao 33.600 USD/tấn hồi tháng 4, nhưng cũng đã sụt giảm liên tục kể từ đó do sự thiếu chắc chắn về triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu gây lo ngại về nhu cầu kim loại công nghiệp.
Dự báo giá thiếc sẽ trong khoảng từ 23.259 USD/tấn đến 29.250 USD/tấn.
“…Triển vọng đã trở nên thiếu chắc chắn, với khả năng hiệu ứng đô mi nô lan truyền từ khu vực đồng tiền chung”, Barclays Capitals nhận định.
Dự báo về giá chì – kim loại dùng trong ngành ắc quy – cũng bị điều chỉnh giảm 11% xuống 2.369 USD/tấn.
“Những yếu tố cơ bản với kim loại chì hậu thuẫn giá tăng, song chúng tôi vẫn cho rằng giá trung bình năm tới sẽ giảm phản ánh nhu cầu yếu”, Caroline Bain, Nhà kinh tế/Biên tập viên về hàng hoá của Cơ quan Tình báo Kinh tế (EIU) nhận định”.
Các thị trường u ám
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tháng trướ đã cảnh báo về rủi ro kinh tế toàn cầu sẽ rơi vào suy thoái do khủng hoảng nợ công trầm trọng ở châu Âu và kinh tế Mỹ hồi phục quá yếu ớt.
Các thị trường đang ngóng chờ thông tin về việc giải quyết nợ nần ở châu Âu, nhưng lời cảnh báo từ Đức tuần này rằng khủng hoảng nợ sẽ không thể được giải quyết chỉ sau một cuộc họp thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo EU vào ngày 23/10 tới.
Hy vọng vẫn dồn vào Trung Quốc, nước tiêu kim loại hàng đầu thế giới và nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Song các số liệu tuần này cho thấy kinh tế Trung Quốc cũng tăng trưởng chậm lại trong quý 3 năm nay, chỉ 9,1%, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2009 và thấp hơn cả dự báo của thị trường. Sản lượng thép và điện của họ cũng giảm, thêm những dấu hiệu cho thấy các vấn đề kinh tế ở châu Âu và chính sách thắt chặt tiền tệ kéo dài đã một năm nay của Bắc Kinh đã thực sự “phát huy” tác dụng.
“Mọi người đều lo sợ về vấn đề Hy Lạp, và ai cũng thấy triển vọng giá cả rất bi quan. Nếu tình hình trở nên xấu hơn nữa thì nhu cầu sẽ giảm mạnh và giá sẽ giảm theo”, Damian Brett, nhà quản lý dự án của tập đoàn Raw Materials Group cho biết.
Tuy nhiên “Trung Quốc vẫn là một nền kinh tế mạnh mặc dù lạm phát vẫn đang là vấn đề lớn. Nếu vấn đề châu Âu khiến giá hàng hoá giảm hơn nữa thì có thể sẽ là cơ hội tốt để Trung Quốc mua vào”.
Dự báo về giá nhôm bị điều chỉnh giảm 8,2% xuống 2.475 USD/tấn. Nguồn cung trên thị trường nhôm vốn đang dư thừa.
“Nhu cầu thực tế trong những tháng tới sẽ được hỗ trợ bởi sự hồi phục sản xuất và tái thiết ở Nhật Bản, song các điều kiện kinh tế thế giới sa sút sẽ cản trở nhu cầu tăng”, ông Bain của EIU cho biết.
Kẽm - thứ kim loại dùng trong ngành mạ - cũng sẽ không đạt mức giá như dự báo trước đây bởi dư cung. Năm 2012, kẽm sẽ ở mức giá 2.222 USD/tấn, thấp hơn 9,3% so với dự báo trước đây.
Dự báo về giá nickel bị điều chỉnh giảm 8,3% xuống 22.000 USD/tấn, với khoảng giá sẽ từ 18.125 USD/tấn đến 25.500 USD/tấn. Bức tranh nhu cầu từ ngành thép không gỉ lúc này không mấy sáng sủa, song hy vọng sẽ có sự thay đổi vào cuối năm.
Dự báo giá kim loại cơ bản năm 2012 (USD/tấn)
|
Nhôm
|
Đồng
|
Chì
|
Nickel
|
Thiếc
|
Kẽm
|
Khả năng cao
|
2488
|
8932
|
2387
|
21982
|
26259
|
2229
|
Trung bình
|
2475
|
8950
|
2369
|
22000
|
26750
|
2222
|
Cao nhất
|
2675
|
10125
|
2625
|
25500
|
29250
|
2425
|
Thấp nhất
|
2300
|
7500
|
2116
|
18125
|
23259
|
2006
|
Nhà dự đoán
|
|
|
|
|
|
|
ANZ
|
2460
|
9700
|
2380
|
23480
|
24260
|
2300
|
Barclays Capital
|
2544
|
10075
|
2506
|
21125
|
28000
|
2300
|
BNP Paribas
|
-
|
9100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
BoA Merrill Lynch
|
2475
|
8375
|
2363
|
18125
|
-
|
2213
|
Credit Agricole
|
2550
|
9375
|
2325
|
21625
|
27500
|
2275
|
Deutsche Bank
|
2600
|
9050
|
-
|
23000
|
-
|
2325
|
EIU
|
2400
|
8951
|
2348
|
20503
|
26896
|
2006
|
Fairfax IS
|
2350
|
8250
|
2250
|
21000
|
25000
|
2200
|
Harbor
|
2613
|
9182
|
-
|
-
|
-
|
-
|
JPMorgan
|
2500
|
8750
|
2250
|
21250
|
-
|
2113
|
Macquarie Bank
|
2675
|
10125
|
2625
|
20125
|
28750
|
2425
|
Metal Bulletin
|
2593
|
8900
|
2550
|
22300
|
26750
|
2183
|
MF Global
|
2350
|
8000
|
2350
|
21500
|
23500
|
2250
|
Mitsui Bussan Commodities
|
2300
|
8850
|
2225
|
22000
|
-
|
2125
|
Morgan Stanley
|
2309
|
8377
|
2320
|
22046
|
23259
|
2138
|
National Securities
|
2450
|
9039
|
2375
|
23500
|
27000
|
2275
|
Natixis
|
2650
|
9850
|
2550
|
25500
|
29250
|
2400
|
Numis
|
-
|
7826
|
2116
|
20459
|
-
|
2050
|
Raw Materials Group
|
-
|
8800
|
2400
|
22000
|
-
|
2300
|
RBS
|
2650
|
9925
|
2600
|
24250
|
-
|
2425
|
Religare
|
2450
|
7500
|
2400
|
22500
|
-
|
2222
|
Societe Generale
|
2475
|
8490
|
2315
|
23020
|
25125
|
2215
|
Standard Bank
|
2370
|
8950
|
2485
|
22325
|
26075
|
2075
|
T.H - theo Reuters/TBKTSG)