Theo số liệu thống  kê chính thức, trong năm 2008 nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu vào nước ta đạt 1.751 nghìn tấn với kim ngạch 2,945 tỉ USD, tăng 3,9% về lượng và 18,1% về trị giá so với năm  2007.
Năm 2008, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh trong những tháng đầu năm, cùng với đó, giá cũng trong xu hướng tăng. Nhưng vào cuối năm, cả giá và khối lượng nhập khẩu đều giảm đáng kể. Trong tháng 12, kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 212 triệu USD, bằng 70% của tháng 7, là tháng có kim ngạch nhập khẩu đạt lớn nhất, giá nhập khẩu trung bình cũng giảm còn 1.100 USD/T.
Do hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nhựa sẽ khó khăn hơn do tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu, tiêu thụ trong nước cũng chậm lại nên nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong năm 2009 sẽ chững lại và giá nhập khẩu cũng sẽ giảm đáng kể. Cụ thể, trong năm 2009, dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu 1,85 triệu tấn, đạt 2,68 tỉ USD, tăng 6,3% về lượng nhưng giảm 8,6% về trị giá so với năm 2008.
Về thị trường, trong năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu nhiều nhất từ các thị trường châu Á. Cụ thể, Đài Loan là nhà cung cấp mặt hàng này lớn nhất, đạt 319,1 nghìn tấn với 545 triệu USD, tăng 9,2% về lượng và 19,5% về trị giá so với năm 2007. Tiếp đến là Hàn Quốc, lượng chất dẻo nguyên liệu nhập về thị trường này đạt 291 ngàn tấn với 478 triệu USD, tăng 30,5% về lượng và 37,3% về trị giá so với năm 2007. Ngoài ra, nước ta còn nhập chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường khác như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản… Nhập khẩu mặt hàng này từ một số thị trường mới có mức tăng trưởng mạnh về trị giá là Nam Phi, Achentina… Bên cạnh đó, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ một số thị trường sụt giảm như Singapore, Ấn Độ, thành viên EU như Bỉ, Pháp, Áo…
Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam năm 2008
 
Thị trường
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Đài Loan
319.104
544.994.683
Hàn Quốc
291.087
477.977.824
Thái Lan
270.844
421.884.002
Singapore
213.525
374.303.903
Nhật Bản
79.831
186.720.482
Malaysia
108.837
177.564.380
Mỹ
100.217
157.129.984
Trung Quốc
68.838
121.808.272
Ả rập Xê út
80.173
118.107.549
Hồng Kông
44.925
77.367.377
EU
27.249
72.938.532
Ấn Độ
38.975
53.661.850
Indonesia
27.753
38.354.128
Đức
10.799
32.438.993
Tiểu vương quốc Ả rập
16.574
26.575.709
Philippine
11.908
18.282.821
Cô Oét
10.055
16.518.626
Hà Lan
3.623
10.719.192
Bỉ
4.524
9.608.766
Italia
3.664
8.307.060
Canada
5.061
8.011.142
Quata
4.331
6.618.111
Pháp
1.156
4.055.007
Úc
2.477
3.403.864
 

Nguồn: Vinanet