Theo số liệu thống kê, tháng 3/2010 cả nước đã nhập khẩu 62,8 triệu USD sữa và sản phẩm sữa, tăng 50,49% so với tháng 2/2010 và tăng 32,52% so với tháng 3/2009, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa quí đầu năm 2010 lên 167,5 triệu USD, tăng 51,50% so với cùng kỳ.

Tháng 3/2010, thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam có thêm thị trường Đức với lượng nhập 476,6 nghìn USD, tăng 3,94% so với tháng 3/2009, nâng tổng kim ngạch 3 tháng đầu năm 2010 Việt Nam đã nhập khẩu 1,8 triệu USD mặt hàng sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Đức, tăng 148,13% so với cùng kỳ năm 2009.

Phần lớn các thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2010 đều tăng trưởng, trong đó thị trường Philippin tuy đứng thứ 12 trong bảng xếp hạng về kim ngạch nhưng tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam trong quí I/2010 tăng 161,17% so với quí I/2009 đạt 700,7 nghìn USD.

Tuy nhiên, bên cạnh những thị trường tăng trưởng còn có những thị trường giảm so với quí I/2009 như: Đan Mạch đạt 4,6 triệu USD, giảm 72,40%; Malaysia đạt 5,3 triệu USD, giảm 1,82%.

Niudilân là thị trường chính cung cấp sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam từ đầu năm đến tháng 3/2010, với lượng nhập 14,1 triệu USD, chiếm 22,5% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước trong tháng 3/2010, tăng 20,55% so với tháng 2/2010 và tăng 30,97% so với tháng 3/2009, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm của Việt Nam từ thị trường này đạt 40,9 triệu USD, tăng 78,38% so với cùng kỳ năm 2009.

Đứng thứ hai sau thị trường Niudilân là thị trường Hà Lan với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2010 đạt 7,4 triệu USD chiếm 11,8% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, giảm 2,3% so với tháng 2/2010 nhưng tăng 63,84% so với tháng 3/2009. Tính chung 3 tháng đầu năm 2010, Hà Lan đã xuất khẩu 31,2 triệu USD sữa và sản phẩm sữa sang Việt Nam, tăng 145,13% so với cùng kỳ năm 2009.

            Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam trong tháng 3 và 3 tháng năm 2010

ĐVT: USD
 
T3/2010
 
 
3T2010
 
 
So với tháng 3/2009
(%)
So với cùng kỳ năm 2009 (%)
Tổng kim ngạch
62.824.130
167.589.954
+32,52
+51,50
Niudilân
14.166.295
40.934.256
+30,97
+78,38
Hà Lan
7.460.684
31.299.246
+63,84
+145,13
Hoa Kỳ
5.603.083
22.516.572
+366,61
+120,71
Thái Lan
5.232.438
8.123.748
+86,91
+3,93
Oxtrâylia
3.083.269
6.305.409
+119,72
+10,07
Đan Mạch
1.972.973
4.623.651
-72,36
-72,40
Pháp
1.712.909
4.862.853
+101,36
+113,71
Malaisia
1.687.397
5.322.189
-31,66
-1,82
Tây ban Nha
1.445.848
2.966.404
-25,81
+1,85
Ba Lan
1.419.824
5.409.428
+90,49
+140,61
Đức
476.688
1.851.778
+3,94
+148,73
Philippin
442.548
700.793
+244,27
+162,17
Hàn Quốc
143.320
2.426.890
-68,96
+158,78

Nguồn: Vinanet