Giá bông kỳ hạn trên thị trường New York kết thúc năm 2009 ở mức 75,60 US cent/lb, tăng 54,22% so với mức 49,02 US cent một năm trước đó, do hoạt động mua mạnh từ các nhà đầu tư trong bối cảnh kinh tế thế giới hồi phục khiến họ tin tưởng mãnh liệt rằng nhu cầu sợi sẽ tăng lên.

Trong khi đó, sản lượng bông ở các nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ lại gặp nhiều bất trắc do vấn đề thời tiết, nơi thì mưa quá nhiều, nơi thì hạn hán kéo dài.

Trong nhiều tháng đầu năm 2009, sự suy thoái kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 70 năm nay đã ảnh hưởng xấu tới giá bông. Song thị trường này đã bắt đầu hồi phục từ giữa năm, liên tiếp tăng trong những tháng sau đó, khi các nhà đầu tư bắt đầu hướng vào thị tường này.

Kinh tế thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, hồi phục sau khủng hoảng kéo nhu cầu các sản phẩm dệt may gia tăng. Đây là hai thị trường tiêu thụ bông hàng đầu thế giới.

Dự báo giá bông sẽ còn tiếp tục tăng trong năm 2010, lên khoảng 80 US cent/lb, trong bối cảnh nhiều nhà máy ở Mỹ, Mêhicô và Châu Á sẽ thiếu nguyên liệu trong quý I/2010 nên sẵn sàng trả giá cao hơn so với năm 2009. Trong thời gian qua, giá cao nên họ chỉ mua đủ dùng, với hy vọng giá sẽ giảm xuống. Nhưng thực tế ngược lại, giá vẫn tiếp tục tăng.

Kinh tế thế giới hồi phục sau khủng hoảng khiến nhu cầu các sản phẩm dệt may cũng hồi phục theo.

Trong khi đó, sản lượng bông ở các nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ lại gặp nhiều bất trắc do vấn đề thời tiết, nơi thì mưa quá nhiều, nơi thì hạn hán kéo dài.

Bộ trưởng Nông nghiệp Trung Quốc cho biết sản lượng bông của nước này sẽ giảm 11% trong niên vụ này. Một số nhà phân tích cho rằng sản lượng của Trung Quốc có thể giảm xuống chỉ 29 – 30 triệu kiện (1 kiện = 480 lb).

Trong báo cáo mới nhất của mình, Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng bông Trung Quốc trong niên vụ 2009/10 sẽ đạt 31,5 triệu kiện.

USDA đã điều chỉnh giảm dự báo về sản lượng bông Ấn Độ niên vụ 2009/10 xuống 23,8 triệu kiện, so với 24,5 triệu kiện trong dự báo cách đây một tháng.

Không chỉ sản lượng thấp, chất lượng bông Mỹ có thể rất kém do mưa quá nhiều ở khu vực đồng bằng và miền đông nam, trong khi Texas lại bị hạn hán. Texas là bang trồng bông hàng đầu ở Mỹ.

Những yếu tố khác cũng sẽ góp phần đẩy giá bông tăng là các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ hồi phục mạnh. Đây những nước tiêu thụ bông hàng đầu thế giới.

Giá bông tại New York kết thúc năm 2009 ở mức 75,60 US cent/lb, tăng 54,22% so với mức 49,02 US cent lúc kết thúc năm 2008.

Sang năm 2011, giá bông có thể sẽ giảm trở lại, sau khi sản lượng tăng. Uỷ ban Tư vấn Bông Quốc tế (ICAC) dự báo sản lượng bông thế giới niên vụ 2010/11 sẽ đạt 24,2 triệu tấn, tăng 10% hay 1,9 triệu tấn so với niên vụ trước, chủ yếu bởi sản lượng tăng ở Trung Quốc. Trung Quốc sẽ sản xuất 7,7 triệu tấn trong niên vụ 2010/11, tăng 1 triệu tấn so với niên vụ 2009/10, nhờ diện tích tăng. Sản lượng bông Mỹ sẽ lên mức 3 triệu tấn. Các nước khác cũng sẽ tăng sản lượng là Pakistan, Brazil và Uzebekistan, với sản lượng của ba nước này sẽ đạt tổng cộng 4,6 triệu tấn trong năm 2010/11, tăng so với 4,3 triệu tấn niên vụ 2009/10.

Uỷ ban Tư vấn Bông Quốc tế (ICAC) dự báo sản lượng bông thế giới niên vụ 2010/11 sẽ đạt 24,2 triệu tấn, tăng 10% hay 1,9 triệu tấn so với niên vụ trước, chủ yếu bởi sản lượng tăng ở Trung Quốc.

Sản lượng bông Trung Quốc niên vụ 2010/11 sẽ đạt 7,7 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với niên vụ 2009/10, nhờ diện tích tăng.

Sản lượng bông Mỹ dự báo sẽ đạt 3 triệu tấn trong niên vụ 2010/11. Các nước khác cũng sẽ tăng sản lượng là Pakistan, Brazil và Uzebekistan, với sản lượng của ba nước này sẽ đạt tổng cộng 4,6 triệu tấn trong năm 2010/11, tăng so với 4,3 triệu tấn niên vụ 2009/10.

Chỉ số trung bình Cotlook A Index dự kiến đạt 70 US cent/lb trong năm 2009/10, tăng 8,8 US cent/lb so với mức trung bình của niên vụ 2008/09.

Dự báo của ICAC:

 

 08/09

 09/10

10/11

08/09

09/10

10/11

 

 Triệu tấn

Triệu kiện

Sản lượng

 23,40

 22,2

 24,2

107,5

 102

111

Tiêu thụ

23,24

 23,8

 24,2

106,7

 109

111

Xuất khẩu

 6,56

7,1

6,9

 30,1

33

 32

Dự trữ cuối vụ

 12,34

 10,75

10,75

56,7

49

 49

Cotlook A

61,2

 70

n/a

 61,20

 70

 n/a

   (Vinanet)