Như vậy, bông đã bước vào ngày giảm giá đầu tiên sau 3 ngày liên tục tăng giá.

Tại New York cuối ngày 23/10/2009, giá bông kỳ hạn tháng 12 giảm 117 điểm xuống 67,38 US cent/lb, trong khi kỳ hạn tháng 3/2010 giá giảm 81 điểm xuống 69,87 US cent/lb.

Đồng USD tăng giá trị khiến cho hàng hoá Mỹ trở nên đắt hơn với những nhà nhập khẩu sử dụng những đồng tiền khác. Các nhà phân tích cho biết xu hướng bông sẽ tiếp tục gắn kết với đồng bạc xanh và những dự báo về thời tiết ở các khu vực trồng bông chính của Mỹ.

Hiện vẫn chưa chắc chắn về vụ mùa bông Mỹ năm 2009. Mưa đã làm chậm lại vụ thu hoạch, đồng thời ảnh hưởng xấu tới chất lượng bông ở các khu vực Đồng bằng và vùng Đông Nam của ước Mỹ.

Tại Ấn Độ, diện tích trồng bông đã tăng và tính đến tháng tháng 9/2009 tăng gần 14% đạt 9,14 triệu ha, trong đó hơn 80% diện tích, khoảng 7,63 triệu ha trồng các giống bông lai. Nguyên nhân do hạn hán khiến nông dân phải chuyển từ các loại cây lương thực sang cây bông, và mức giá hỗ trợ tối thiểu tăng (từ tháng 8/2008) đối với bông. Niên vụ 2009-2010 (tháng 9 đến tháng 10), sản lượng bông Ấn Độ có thể đạt 312,15 triệu bao, tăng khoảng 6,5% so với sản lượng ước tính cho niên vụ 2008-2009 là 292 triệu bao; tiêu dùng bông của Ấn Độ có thể đạt 250 triệu bao.

Xuất khẩu bông Ấn Độ trong năm kết thúc vào tháng 9/2010 có thể tăng lên, nhờ sản lượng bông trong nước tăng và nhu cầu hồi phục trên thị trường thế giới, nhất là Trung Quốc.

Trong niên vụ kết thúc vào tháng 9/2009, Ấn Độ đã xuất khẩu khoảng 3,8 triệu kiện bông, giảm mạnh so với 8,5 triệu kiện năm trước đó.

Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu bông vào nước này tháng 9/2009 giảm 21% xuống 102.115 tấn. Trong 9 tháng đầu năm, nhập khẩu bông giảm 39% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 1,08 triệu tấn.

Trung Quốc là nước nhập khẩu bông lớn nhất thế giới. Những nguồn cung cấp bông chính cho Trung Quốc là Mỹ, Uzbekistan và Australia.

Giá bông tại New York ngày 23/10 (US cent/lb):

        Kỳ hạn

Giá 23/10   

+/-

  Khoảng giá

 T12/09

   67,38

  -117 điểm

 66,71-68,84

T3/10

    69,87 

 - 81 điểm

 69,10-70,95

 T5/10

    71,19

 - 74 điểm

  70,83-72,19

 

 

Nguồn: Vinanet