Dự báo của nhà phân tích dầu thực vật Dorab Mistry về xu hướng giá dầu cọ tăng cũng góp phần đẩy giá dầu cọ thô tăng lên.

Tại Sở giao dịch hàng hoá Bursa, Malaysia, dầu cọ thô hợp đồng giao tháng 12/2009 giá tăng 71 Ringgit hay 3,2% lên mức 2.186 Ringgit/tấn, sau khi giao dịch ở mức giá 2.106 - 2.187 Ringgit/tấn.

Mistry, giám đốc công ty Godrej International Ltd. ở London, dự báo, nhập khẩu dầu thực vật trong năm kết thúc vào ngày 31/10/2009 sẽ đạt khoảng 8,5 triệu tấn, và có thể sẽ vẫn duy trì ở mức đó trong năm tới. Dầu cọ thường chiếm tới 80% tổng nhập khẩu dầu thực vật của Ấn Độ.

Ông cũng dự báo sản lượng dầu cọ của Malaysia sẽ giảm xuống 17,5 triệu tấn, so với 17,7 triệu tấn năm 2009. Đây là tín hiệu khả quan đối với dầu cọ thô, vì nó có thể cải thiện tình hình cung - cầu trên thị trường này trong tương lai gần.

Về sản lượng của Indonexia, nước sản xuất dầu cọ lớn nhất thế giới, ông Mistry dự báo sẽ tăng trên 5% trong năm 2009, lên 21,5 triệu tấn.

Hãng giám sát vận tải Intertek Agri Services, xuất khẩu dầu cọ của Malaysia trong những ngày 1 – 25/9/2009 giảm 3,7% so với cùng kỳ tháng trước, xuống 963.814 tấn.

Con số này khả quan hơn so với mức giảm 4% xuống 961.000 tấn mà các thương gia dự báo.

Trung Quốc là khách hàng lớn nhất của Malaysia trong 25 ngày đầu tháng 9, mua 303.640 tấn. Tiếp đến là EU với 208.444 tấn và Ấn Độ với 208.444 tấn.

Trong khi đó, hãng vận tải khác, SGS (Malaysia) Bhd., đánh giá rằng mức xuất khẩu trong giai đoạn đó là 1,04 triệu tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ tháng trước. Xuất khẩu mạnh trong nửa cuối tháng 9 đã cải thiện đáng kể tình hình xuất khẩu của nước này. Xuất khẩu sang Trung Quốc, Pakistan và EU đã góp phần bù lại cho việc xuất khẩu sang Mỹ và Ấn Độ giảm.

Trên thị trường giao ngay, giá dầu olein cọ kỳ hạn tháng 4, 5 và 6/2010 tăng 40 Ringgit lên 2.350 Ringgit/tấn.

Dưới đây là giá dầu cọ thô tại Malaysia, Ringgit/tấn:

Kỳ hạn

25/9

24/9

tăng

Cao

Thấp

T10/09

 2.235

2.197

38

2.235

 2.172

T11/09

 2.201

2.136

65

2.201

 2.121

T12/09

 2.186

2.115

71

2.187

 2.106

T1/10

 2.177

2.130

47

2.183

 2.104

Nguồn: Vinanet