(VINANET)-Theo Báo cáo bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), sản lượng tiêu thụ ô tô trong tháng 3 tăng mạnh.
Doanh số bán hàng của toàn thị trường trong tháng đạt 11.647 xe, tăng 59% so với tháng 2/2014 và tăng 39% so với tháng 03/2013. Tuy nhiên, trái ngược với mức tiêu thụ của tháng trước, sản lượng tiêu thụ trong tháng 3 đã tăng mạnh so với tháng 2/2014. Đây là tháng thứ 12 liên tiếp doanh số bán hàng của toàn ngành đạt cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Từ những tín hiệu khả quan này, VAMA đã nâng mức dự báo tiêu thụ trong năm 2014 lên 125.000 xe, tăng 13% so với năm 2013 (kết thúc tháng 2/2014, mức dự báo là120.000 xe).
Cụ thể là, sản lượng tiêu thụ xe 2 cầu, đa dụng MPV/SUV trong tháng 3/2014 đạt 2.086 chiếc tăng 16% so với cùng kỳ năm 2013, xe du lịch đạt mức 3.222 chiếc 53% so với cùng kỳ năm 2013 còn sản lượng của xe thương mại đạt 3.840 tăng 3%. Tuy nhiên, nếu so sánh với tháng 2/2014, thì thị trường đã có nhiều sự khởi sắc. Theo đó, doanh số tiêu thụ tăng mạnh ở cả 3 dòng xe, với sự tiêu thụ vượt trội thuộc về dòng xe du lịch, tăng 94% so với tháng trước.
Tính đến hết tháng 3/2014, tổng sản lượng bán hàng của toàn thị trường đạt mức 24.168 chiếc tăng 29% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, phân khúc xe 2 cầu, đa dụng MPV/SUV tăng 52%, xe du lịch tăng 26,7% còn thương mại tăng 17%.
Áp đảo về thị phần tiêu thụ xe trên thị trường tiếp tục thuộc về hai thương hiệu quen thuộc là Toyota và Trường Hải. Tuy nhiên, trong mấy tháng gần đây, Trường Hải đã gần bắt kịp Toyota về sản lượng, với doanh số tiêu thụ khoảng 2.660 chiếc so với 2.712 chiếc của Toyota. Bên cạnh 2 thương hiệu lớn này, thị trường ghi nhận sự nỗ lực của rất nhiều thương hiệu khác, như: VEAM tăng 167%, Mekong tăng 110%, Vinamazda tăng 90%, SAMCO tăng 70%... Bởi, đây hầu hết là các thương hiệu mà sản lượng tiêu thụ trong tháng 2 giảm.
Tình hình tiêu thụ trong tháng 2/2014; 3/2014 và tháng 3/2013
Loại xe
|
Tháng 2/2014
|
Tháng 3/2014
|
Tháng 3/2013
|
Xe 2 cầu, đa dụng MPV/SUV
|
1.476
|
2.086
|
1.792
|
Xe du lịch
|
1.666
|
3.222
|
2.111
|
Xe thương mại
|
2.577
|
3.840
|
3.633
|
Khác
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
5.908
|
9.313
|
3.367
|
So sánh
|
Tháng
|
Năm
|
|
3/2014 so 3/2013 (%)
|
3/2014 so 2/2014 (%)
|
Năm 2013 (Chiếc)
|
Năm 2014 (chiếc)
|
Tăng/giảm (%)
|
Xe 2 cầu, đa dụng MPV/SUV
|
16
|
41
|
4.138
|
6.294
|
52
|
Xe du lịch
|
53
|
94
|
6.679
|
8.465
|
26,7
|
Xe thương mại
|
3
|
48
|
7.537
|
8.811
|
17
|
Tổng
|
22
|
57
|
18.692
|
24.168
|
29
|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 3 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã nhập khẩu 10,4 nghìn chiếc, trị giá 198,7 triệu USD, tăng 48,75% về lượng và tăng 44,81% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 3/2014, nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2014, với mức tăng 47,4% về lượng và tăng 65,2% về trị giá, tương đương với 4,3 nghìn chiếc, trị giá 84,1 triệu USD.
Hàn Quốc – tiếp tục dẫn đầu là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 3,6 nghìn chiếc, trị giá 47,5 triệu USD, tăng 5,03% về lượng và tăng 31,22% về trị giá so với 3 tháng 2013. Thị trường đứng thứ hai là Thái Lan với 1,7 nghìn chiếc, trị giá 28,8 triệu USD, tăng 29,72% về lượng và tăng 15,19%...
Nhìn chung, 3 tháng đầu năm nay, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc của Việt Nam từ các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm trên 90%, duy nhất chỉ có thị trường Nga là suy giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 77,89% về lượng và giảm 55,20% về trị giá so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Ấn Độ trong 3 tháng đầu năm tuy chỉ đứng thứ ba sau Thái Lan, đạt 1,7 nghìn chiếc, trị giá 6,1 tiệu USD lại có sự tăng trưởng mạnh, tăng 801,58% về lượng và tăng 80,51% về trị giá so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu ô tô nguyên chiếc 3 tháng 2014 ĐVT: Lượng (chiếc); Trị giá (USD)
Thị trường
|
NK 3T/2014
|
NK 3T/2013
|
% so sánh
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
10.417
|
198.789.180
|
7.003
|
137.274.996
|
48,75
|
44,81
|
Hàn Quốc
|
3.695
|
47.513.301
|
3.518
|
36.209.683
|
5,03
|
31,22
|
Thái Lan
|
1.746
|
28.802.952
|
1.346
|
25.005.243
|
29,72
|
15,19
|
Ấn Độ
|
1.713
|
6.156.600
|
190
|
3.410.760
|
801,58
|
80,51
|
Trung Quốc
|
1.258
|
57.912.077
|
734
|
24.173.818
|
71,39
|
139,57
|
Nhật Bản
|
745
|
24.626.323
|
363
|
14.570.532
|
105,23
|
69,01
|
Đức
|
420
|
12.900.035
|
216
|
17.739.292
|
94,44
|
-27,28
|
Indonesia
|
371
|
3.553.038
|
340
|
2.965.823
|
9,12
|
19,80
|
Hoa Kỳ
|
141
|
5.776.703
|
93
|
3.914.463
|
51,61
|
47,57
|
Anh
|
99
|
3.260.509
|
36
|
1.084.000
|
175,00
|
200,78
|
Pháp
|
46
|
1.541.328
|
23
|
1.500.577
|
100,00
|
2,72
|
Nga
|
21
|
1.090.600
|
95
|
2.434.550
|
-77,89
|
-55,20
|
Canada
|
12
|
616.300
|
5
|
269.163
|
140,00
|
128,97
|
Phần Lan
|
8
|
5.856.279
|
1
|
792.304
|
700,00
|
639,15
|
Nguồn: Vinanet/Kinh tế và dự báo