VINANET - Theo Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9/2011 đạt 836 triệu USD, tăng 17,8% so với tháng trước, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng lên 4,13 tỷ USD, tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm 2010.

Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng qua là EU với 1,72 tỷ USD (9 tháng/2010 là 151 triệu USD), chiếm 41,6% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo Nga là 365 triệu USD, tăng gấp 2,6 lần; Hồng Kông 296 triệu USD, tăng 23,5 triệu USD và Ấn Độ 269 triệu USD, tăng 90,7% so với cùng kỳ năm 2010.

Trong 9 tháng qua nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc 1,49 tỷ USD, tăng 29,4% và chiếm 30,8% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; Hàn Quốc 1,2 tỷ USD, tăng 112% và chiếm tỷ trọng 25%; Nhật Bản 754 triệu USD, tăng nhẹ 0,8%; Malaysia 302 triệu USD, tăng 19,4%; Singapore 233 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2010…

Cũng trong tháng 9/2011, cả nước nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 295 triệu USD, tăng 17,7% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng năm 2011 lên 1,71 tỷ USD, tăng 68,3% so với 9 tháng năm 2010. Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong 3 quý năm 2011 chủ yếu từ các thị trường Trung Quốc 1,13 tỷ USD, chiếm 66% kim ngạch nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc 514 triệu USD; Đài Loan 28,5 triệu USD và EU 15,9 triệu USD…

Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện tháng 9, 9 tháng 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

KNXK T8/2011

KNXK T9/2011

KNXK 9T/2011

% tăng giảm T9 so T8

Tổng KN

694.758.095

836.060.069

4.125.776.469

20,34

Hongkong

31.186.689

89.048.638

295.963.056

185,53

Đức

70.816.313

85.979.926

360.679.606

21,41

Nga

75.425.163

68.949.671

365.108.230

-8,59

Anh

29.774.488

64.212.175

269.568.584

115,66

Áo

26.898.594

48.562.799

146.479.556

80,54

Pháp

57.170.625

45.172.076

297.748.995

-20,99

Tiểu vương quốc A rập Thống Nhất

37.725.642

40.332.599

201.880.182

6,91

Italia

22.604.251

36.406.445

131.613.827

61,06

Tây Ban Nha

27.962.929

35.146.309

193.475.918

25,69

Oxtraylia

51.966.169

31.559.362

159.097.615

-39,27

Hà Lan

21.532.736

29.793.622

131.674.091

38,36

Ba Lan

11.416.678

19.784.291

90.434.314

73,29

Indonesia

10.767.218

19.639.062

96.161.423

82,40

Malaixia

20.888.831

17.895.777

81.379.149

-14,33

Philippin

14.430.907

15.118.776

77.340.731

4,77

Thái Lan

30.018.718

13.544.964

122.074.896

-54,88

Nhật Bản

8.130.163

13.315.651

62.655.429

63,78

Hoa Kỳ

13.191.697

10.530.165

125.438.104

-20,18

Xingapore

12.056.224

10.111.910

63.699.139

-16,13

Nam Phi

6.461.712

8.879.157

66.021.474

37,41

Trung Quốc

9.560.711

8.416.878

57.266.112

-11,96

Đài Loan

14.331.614

7.748.528

53.197.782

-45,93

Thụy Sỹ

5.169.194

6.002.801

32.795.638

16,13

Hàn Quốc

6.494.980

4.490.278

52.479.739

-30,87

Cămpuchia

3.459.409

3.810.451

24.802.424

10,15

Braxin

1.908.561

965.218

10.435.674

-49,43

Nguồn: Vinanet