(VINANET) – Giá vàng thay đổi ít trong hôm thứ tư, không xa mức cao một tuần đạt được trong phiên trước, với các nhà đầu tư đang đợi số liệu thương mại từ Trung Quốc để có nhiều bằng chứng hơn về sức khỏe nền kinh tế của nước tiêu thụ vàng lớn thứ hai thế giới này.

Những yếu tố cơ bản

-         Vàng giao ngay giảm 2 USD xuống 1.247,66 USD/ounce, trong khi vàng Comex tăng nhẹ lên 1.246,40 USD.

-         Vàng đạt mức cao một tuần 1.260,01 USD trong hôm thứ ba, đâ là ngày tăng thứ hai liên tiếp, tăng 1% do nhu cầu vàng vật chất mạnh mẽ và số liệu lạm phát của Trung Quốc đã tăng sực hấp dẫn của vàng.

-         Chi phí vay vàng tăng vọt trong hôm thứ ba lên mức cao nhất kể từ tháng 1/2009, phản ánh nguồn cung suy giảm từ các ngân hàng vàng sau khi thanh lý mạnh và nhu cầu các sản phẩm vàng vật chất bật tăng.

-         Biên bản cuộc họp chính sách tháng 6 của Fed phát hành cuối ngày hôm nay và cũng do chủ tịch Fed Ben Bernanke phát biểu tại một hội nghị. Các thị trường sẽ tìm kiếm các manh mối liệu ngân hàng sẽ giảm quy mô chương trình mua trái phiếu hàng tháng trị giá 85 tỷ USD mà đã hỗ trợ giá vàng cho đến nay không.

-         IMF giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu trong hôm thứ ba lần thứ 5 kể từ đầu năm ngoái do sự phát triển chậm lại tại các nền kinh tế mới nổi và lo lắng về suy thoái kinh tế xảy ra tại châu Âu.

-         Hãng Freeport McMoRan đã khôi phục xuất khẩu quặng đồng từ mỏ của nó tại Grasberg, Indonesia, tuy nhiên dự kiến sản lượng trong năm nay giảm 1/5 sau khi ngừng khai thác gần 2 tháng.

-         Nhu cầu vàng tại Ấn Độ, nước mua vàng lớn nhất thế giới, đã chậm lại trong giữa mùa yếu kém, tuy nhiên các thương nhân dự kiến một sự phục hồi nhẹ trong nhu cầu nếu giá giảm dưới 25.000 rupee.

Tin tức thị trường

-         Các thị trường cổ phiếu toàn cầu tiếp tục tăng trong hôm thứ ba do đồng đô la đạt mức cao ba năm, thúc đẩy bởi một giai điệu lạc quan của giới đầu tư sau một khởi đầu tốt cho mùa báo cáo lợi nhuận của Hoa Kỳ và số liệu việc làm trong tháng 6 của Hoa Kỳ mạnh mẽ trong tuần trước.

Bảng giá các kim loại quý

 
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Vàng giao ngay
USD/ounce
1247,66
-1,18
-0,09
-25,49
Bạc giao ngay
USD/ounce
19,23
0,00
+0,00
-36,49
Platinum giao ngay
USD/ounce
1359,99
-3,51
-0,26
-11,40
Palladium giao ngay
USD/ounce
696,72
0,72
+0,10
0,68
Vàng COMEX giao tháng 8
USD/ounce
1246,40
0,50
+0,04
-25,62
Bạc COMEX giao tháng 9
USD/ounce
19,24
0,10
+0,53
-36,51
Euro/Dollar
 
1,2782
 
 
 
Dollar/Yen
 
101,07
 
 
 
Reuters