(VINANET) - Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, Việt Nam đã thu hút được gần 17 nghìn dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đạt trên 243 tỷ USD (trong đó vốn giải ngân đạt khoảng 120 tỷ USD) từ 101 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gia tăng đáng kể vào lĩnh vực công nghiệp điện tử từ một số quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.

Các doanh nghiệp FDI đã góp phần đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 trung tâm sản xuất thiết bị điện tử hàng đầu thế giới trong chưa đầy 1 thập kỷ với giá trị sản xuất năm 2013 đạt 40 tỷ USD và dự kiến tăng mạnh trong thời gian tới.

Trong số các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam, Hàn Quốc là 1 đối tác đầu tư, thương mại, hợp tác kinh tế, văn hóa, du lịch hàng đầu của Việt Nam. Hàn Quốc có 3.930 dự án và trên 32,8 tỷ USD tổng vốn đăng ký là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ 2 tại Việt Nam với nhiều dự án đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp chế tạo, xây dựng, dịch vụ, kinh doanh bất động sản...

Là một trong số 10 trung tâm sản xuất hàng điện tử hàng đầu thế giới, trong 7 tháng 2014, Việt Nam đã xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm đện tử và linh kiện sang 34 nước trên thế giới, với kim ngạch 5,5 tỷ USD, giảm 4,39% so với cùng kỳ năm trước.

Trong số các thị trường xuất khẩu thì Trung Quốc là nước có kim ngạch xuất khẩu cao nhất 1,1 tỷ USD, chiếm 19,9% thị phần, giảm 16,77% so với 7 tháng 2014.

Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, đạt 924,8 triệu USD, tăng 23,56%; kế đến là Hongkong đạt 399,8 triệu USD, tăng 83,27%...

Nhìn chung, trong 7 tháng xuất khẩu hàng vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm trên 60%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Nam Phi có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 84,44%, tuy kim ngạch chỉ đạt 28,7 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 7 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNXK 7T/2014
KNXK 7T/2013
% so sánh +/- KN
tổng KN
5.525.812.873
5.779.418.181
-4,39
Trung Quốc
1.103.734.581
1.326.123.599
-16,77
Hoa Kỳ
924.875.850
748.509.510
23,56
Hongkong
399.845.928
218.176.302
83,27
Hà Lan
320.236.832
313.201.504
2,25

Singapore

266.905.555
232.194.081
14,95
Malaixia
253.292.729
631.118.973
-59,87
Nhật Bản
186.333.341
169.172.587
10,14
Hàn Quốc
184.233.708
169.880.639
8,45
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
137.374.921
96.973.513
41,66
ẤnĐộ
97.974.298
137.377.043
-28,68

Canada

94.776.129
67.475.346
40,46
Xlovakia
88.961.103
77.361.868
14,99
Thái Lan
84.762.330
91.022.841
-6,88
Đài Loan
81.734.338
51.696.657
58,10
Pháp
72.761.849
120.629.057
-39,68
Phlippine
70.023.393
46.074.689
51,98
Anh
65.526.188
210.209.417
-68,83

Nigeria

62.236.684
43.643.991
42,60
Tây Ban Nha
60.814.753
90.824.194
-33,04
Italia
59.895.062
60.238.568
-0,57
Braxin
49.112.755
53.577.799
-8,33
Oxtraylia
48.802.560
90.692.124
-46,19
Thổ Nhĩ Kỳ
48.143.995
37.911.783
26,99
Nga
45.959.478
97.474.262
-52,85
Thụy Điển
45.768.306
50.006.650
-8,48

Indonesia

42.261.540
38.344.834
10,21
Ba Lan
31.625.779
29.677.640
6,56

Nam Phi

28.794.711
15.612.094
84,44
Bồ Đào Nha
16.344.778
16.295.807
0,30
Panama
7.218.853
6.426.525
12,33
Bỉ
6.106.134
4.731.069
29,06
Thụy Sỹ
4.763.516
5.298.952
-10,10
hungary
2.588.614
6.726.418
-61,52
Phần Lan
2.337.628
502.110
365,56
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet