Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước tháng 5/2010 đạt 249,3 triệu USD, tăng 0,69% so với tháng 4/2010, nâng tổng kim ngạch 5 tháng đầu năm lên 1,2 tỷ USD chiếm 4,76% tổng kim ngạch, tăng 33,11% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2010.

Từ đầu năm đến tháng 5/2010, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng, giảm thất thường. Nếu như tháng 1, kim ngạch XK gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ đạt 113,9 triệu USD, thì sang đến tháng 2, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại giảm (giảm 49,6%) so với tháng trước đó, đạt 57,3 triệu USD. Nhưng sang đến tháng 3, thì kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ lại tăng (tăng 86,1%) so với tháng 2. Tháng 4, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lại giảm so với tháng 3 đạt 104,2 triệu USD. Tháng 5/2010, Hoa Kỳ đã nhập 106,2 triệu USD kim ngạch gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, tăng 1,9% so với tháng 4, nâng tổng kim ngạch 5 tháng đầu năm lên 495,3 triệu USD, chiếm 39,82% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước, tăng 32,56% so với cùng kỳ năm 2009.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những tháng đầu năm 2010

ĐVT: USD
Tháng 1
113.915.183
Tháng 2
57.313.488
Tháng 3
106.680.371
Tháng 4
104.208.887
Tháng 5
106.272.971
5 tháng 2010
495.362.103

Tháng 5/2010, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới đều giảm về kim ngạch so với tháng 4/2010.Trong đó, giảm mạnh nhất là thị trường Nam Phi, với kim ngạch trong tháng đạt 47,3 nghìn USD, giảm 86,79%. Đứng thứ hai sau thị trường Nam Phi là Thụy Sỹ với kim ngạch trong tháng đạt 46,3 nghìn USD, giảm 80,40%. Bên cạnh những thị trường có kim ngạch giảm, còn có những thị trường tăng trưởng. Cụ thể như: Cămpuchia, tăng 765,04% so với tháng 4, đạt 196,4 nghìn USD; Xingapo tăng 352,15% đạt trên 2 triệu USD; Ucraina tăng 300,61% đạt 164,7 nghìn USD;… Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tăng trưởng đột biến (tăng 1035,16%) so với tháng 4/2010 đạt 118,4 triệu USD, chiếm 47,52% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này của cả nước trong tháng 5.

Tuy nhiên, nếu tính 5 tháng đầu năm 2010, thì kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường đều tăng trưởng. Tăng trưởng cao nhất là thị trường Xingapo với kim ngạch đạt 3,5 triệu USD, tăng 252,45% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Thái Lan, tăng 209,23% đạt 3,1 triệu USD…

Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước tháng 5, 5 tháng năm 2010

ĐVT: USD
 Thị trường
 
 
 
Tháng 5/2010
 
 
5  Tháng/2010
 
 
5  tháng/2009
 
 

Tăng giảm KN so với tháng T/2010 (%)

Tăng giảm KN so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch
249.316.732
1.243.873.425
934.452.886
+0,69
+33,11
HoaKỳ
106.272.971
495.362.103
373.694.704
+1,98
+32,56
Nhật Bản
27.885.647
155.037.442
140.002.604
-11,21
+10,74
Trung Quốc
29.403.250
119.447.035
39.481.739
+22,58
+202,54
Anh
14.709.780
80.265.093
68.749.854
-18,43
+16,75
Đức
4.098.849
50.268.348
39.007.755
-51,70
+28,87
Hàn Quốc
118.474.795
50.122.107
32.130.937
+1.035,16
+55,99
Pháp
4.722.716
35.094.301
28.762.531
-9,47
+22,01

Canada

6.531.336
30.628.116
14.910.234
+6,58
+105,42
HàLan
4.142.554
28.686.453
31.154.791
-18,30
-7,92
Oxtrâylia
4.931.307
24.963.531
19.178.686
-9,60
+30,16
Italia
2.031.862
18.139.721
15.855.722
-30,75
+14,40
Đài Loan
4.109.211
17.491.392
11.822.252
+35,17
+47,95
Bỉ
2.231.666
16.489.847
11.088.609
-39,29
+48,71
Thuỵ Điển
1.021.616
13.162.511
11.357.356
-56,75
+15,89
Tây Ban Nha
950.783
11.192.874
11.648.430
-52,54
-3,91
Đan Mạch
990.838
8.827.897
10.364.666
-45,31
-14,83
hongkong
1.077.571
8.323.011
4.290.929
-58,63
+93,97
Malaixia
2.192.006
8.033.590
5.142.681
+15,77
+56,21
Ba Lan
217.589
5.763.263
5.162.708
-79,07
+11,63
Phần Lan
258.350
5.099.622
6.138.723
-67,02
-16,93
Hy Lạp
523.518
4.446.829
5.677.591
-27,36
-21,68
ẤnĐộ
1.063.861
4.155.452
2.061.629
+24,66
+101,56
Áo
338.539
2.012.274
1.859.186
+85,96
+8,23
A rập Xêut
490.661
1.782.705
857.962
+79,21
+107,78
Bồ Đào Nha
331.108
1.619.721
1.971.711
+6,39
-17,85
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
680.227
2.803.176
1.604.189
+51,93
+74,74
Cămpuchia
196.441
476.509
508.846
+765,04
-6,35
Hungari
47.166
563.488
1.049.661
+30,22
-46,32
Mêhicô
153.396
492.726
3.180.527
+9,72
-84,51
Nauy
201.834
2.973.697
3.365.383
-71,28
-11,64

Nam Phi

47.356
1.011.670
638.995
-86,79
+58,32
Nga
93.919
723.870
803.465
-3,78
-9,91
Séc
151.334
981.290
1.072.094
+15,88
-8,47
Xingapo
2.061.289
3.500.416
993.166
+352,15
+252,45
TháiLan
642.539
3.117.557
1.008.183
-1,63
+209,23
Thổ Nhĩ Kỳ
733.843
3.950.267
3.556.246
-34,90
+11,08
Thuỵ Sỹ
46.372
1.355.147
820.515
-80,40
+65,16
Ucraina
164.714
465.065
208.900
+300,61
+122,63
 
(Lan Hương)

Nguồn: Vinanet