Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

5.090

-0,41

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

7.382

-0,41

Tiêu đen Brazil ASTA 570

5.900

+15,25

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

4.900

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

5.400

+11,11

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

5.900

+15,25

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.000

+10,00

Các thông tin nổi bật:

- Vụ thu hoạch tiêu tại Brazil và Indonesia diễn ra muộn so với thông thường, do đó tiêu Việt Nam sẽ là nguồn cung chủ đạo cho toàn cầu trong 2 tháng tới.
- Đại diện một số doanh nghiệp và chuyên gia ngành hàng nhận định, các khách hàng trên thế giới sẽ tập trung vào nguồn cung sẵn có hiện nay là Việt Nam trong giai đoạn tháng 6 – 8/2024. Đây là thách thức không nhỏ khi nguồn cung tiêu ở Việt Nam không còn quá nhiều.
- Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới là nước cung cấp và chế biến gia vị sau Ấn Độ và Trung Quốc, tuy nhiên chủ yếu xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng chế biến thấp. Toàn ngành gia vị Việt Nam có 14 nhà máy có trình độ công nghệ chế biến sâu. Hiệp hội hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho rằng, các doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến cần được Nhà nước hỗ trợ để thông qua hình thức cho vay vốn ưu đãi ưu tiên đầu tư khoa học công nghệ, hoặc trợ cấp một phần (30-50%) chi phí đầu tư (như các nước Ấn Độ, Sri Lanka) theo hình thức đầu tư R&D, để dần hình thành chuỗi giá trị gia vị Việt Nam trong ngành gia vị thế giới.
- Cuối tháng 4/2024, Campuchia đã xuất khẩu 30 tấn tiêu đen chính ngạch sang thị trường Trung Quốc, đánh dấu chuyến hàng đầu tiên kể từ sau khi Trung Quốc mở cửa cho tiêu Campuchia xuất khẩu vào nước này kể từ tháng 5 năm 2023.

Nguồn: Vinanet/VITIC