Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.191
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.157
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
7.125
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
7.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.800
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo nhận định của các chuyên gia, hạt tiêu trong dân vẫn còn nhưng họ vẫn đang nghe ngóng. Thị trường chưa xuất hiện lực đẩy để bứt phá.
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7/2024, Việt Nam thu về 898 triệu USD từ hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản thuộc nhóm nông nghiệp, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, hạt tiêu là mặt hàng có mức tăng về giá xuất khẩu cao nhất, tăng 55% so với cùng năm trước, từ 3.686 USD/tấn lên 5.727 USD/tấn. Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu tăng 53% so với cùng năm trước, đạt 10.796 tấn, góp phần đẩy kim ngạch xuất khẩu lên 61 triệu USD, tăng tới 137%. Đây cũng là mặt hàng duy nhất có kết quả tăng trưởng 3 con số về kim ngạch trong nhóm hàng nông sản.
- Indonesia dự kiến thu hoạch hạt tiêu vào tháng 7 với sản lượng tốt ở hầu hết vùng trồng trọng điểm. Những cơn mưa rải rác trong giai đoạn phát triển có lợi cho việc hình thành trái tiêu. Mặc dù ước tính sản lượng tốt, nhưng có thể không ảnh hưởng nhiều đến giá vì các nhà đầu cơ đã cố gắng mua hết nguyên liệu có sẵn.