Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.596
|
-0,42
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.101
|
-0,42
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.050
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.400
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
10.500
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.200
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.400
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Đắk Nông đứng ở vị trí thứ nhất ở khu vực Tây Nguyên và cả nước về diện tích trồng hạt tiêu, nhưng sản lượng đứng thứ hai cả nước, sau Đắk Lắk. Hạt tiêu là một trong những cây trồng chủ lực, nhưng phần lớn người dân vẫn bán ở dạng thô thông qua các thương lái, đại lý vừa và nhỏ nên giá trị thấp.
- Theo Bà Hoàng Thị Liên - Chủ tịch VPSA, sự tăng trưởng tại thị trường Mỹ và EU đã giúp bù đắp cho phần sụt giảm mạnh của thị trường Trung Quốc. Trong 2 tháng cuối năm 2024, trung bình mỗi tháng Việt Nam sẽ xuất khẩu khoảng 25.000 tấn hạt tiêu. Với mức giá xuất khẩu hiện là 6.000 USD/tấn, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 2 tháng cuối năm ước đạt khoảng 300 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu và gia vị của Việt Nam năm 2024 sẽ đạt 1,4 tỷ USD. Bà Liên kỳ vọng trong năm tới, thị trường Trung Quốc sẽ mua hàng tích cực trở lại do năm nay, thị trường này chỉ mua khoảng 10.000 tấn. Tuy nhiên, tại các thị trường khác, với lượng hàng mua mạnh trong năm nay, sức ép phải mua ngay khi vào vụ là không lớn. Trong kế hoạch chiến lược năm 2025 của ngành hạt tiêu và cây gia vị, hiệp hội sẽ tăng cường hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm.