Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.668
|
-0,19
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.128
|
-0,20
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.400
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.000
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.500
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2024, UAE đã vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ hai của Việt Nam chỉ sau thị trường Mỹ, với khối lượng đạt 12.944 tấn, trị giá 68,5 triệu USD, tăng 39,3% về lượng và gấp 2,1 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
- Hiệp định Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - UAE (Hiệp định CEPA) vừa được ký kết hôm 28/10 đã đưa ngành tiêu Việt Nam đứng trước cơ hội lớn để gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. CEPA là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên Việt Nam ký với một nước Ả-rập, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ được nâng cấp và ngày càng đi vào thực chất giữa Việt Nam với UAE nói riêng cũng như các nước Ả-rập nói chung. Với Hiệp định này, UAE cam kết xóa bỏ thuế quan theo lộ trình đối với 99% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang UAE, trong khi Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cho 98,5% kim ngạch xuất khẩu của UAE sang Việt Nam.
- Hiện nay, các doanh nghiệp ngành hàng hạt tiêu đã xuất khẩu đi nhiều thị trường trong đó có khối thị trường CPTPP. Trong khối thị trường này, có các thị trường như Australia, Nhận Bản, New Zealand… là những nước có nhu cầu tiêu dùng cao, trong khi Việt Nam lại có lợi thế về sản xuất.