Hiện Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu và cũng là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hoá Việt Nam sang các thị trường khác ở châu Âu. Quan hệ thương mại song phương Việt – Đức ngày càng tăng trưởng tốt. Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại hai chiều trong 10 tháng đầu năm 2017 đạt 7,86 tỷ USD (tăng 10,4% so với 10 tháng đầu năm ngoái). Việt Nam xuất khẩu sang Đức chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản… với kim ngạch đạt 5,26 tỷ USD (tăng 9% so với cùng kỳ).
Việt Nam nhập từ Đức chủ yếu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, ô tô, sản phẩm hóa chất, dược phẩm, nguyên liệu nhựa… với kim ngạch đạt 2,61tỷ USD (tăng 13,5% so với cùng kỳ).
Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường Đức và đã đạt mức 2,65 tỷ USD trong 10 tháng qua, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong số 33 nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ thị trường Đức, nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 42% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này, đạt 1,1 tỷ USD, tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ; tiếp đến là các nhóm hàng dược phẩm 271,64 triệu USD, tăng 36,8%; linh kiện, phụ tùng ô tô 144,16 triệu USD, tăng 30%; sản phẩm hóa chất 132,51 triệu USD, tăng 10%.
Nhìn chung, các loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Đức trong 10 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: sắt thép tăng 135,4%, trị giá 21,49 triệu USD; phân bón tăng 96%, đạt 17 triệu USD; nhập khẩu kim loại thường tăng 41%, đạt 15,14 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 61%, đạt 6,48 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh ở các nhóm hàng như: nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 76%, đạt 0,49 triệu USD; quặng và khoáng sản giảm 20,6%, đạt trên 2 triệu USD và ô tô nguyên chiếc giảm 25%, đạt 64,76 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
10T/2017
|
10T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
2.607.884.611
|
2.298.000.349
|
+13,48
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.096.007.582
|
1.073.780.873
|
+2,07
|
Dược phẩm
|
271.637.742
|
198.545.982
|
+36,81
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
144.155.298
|
110.824.076
|
+30,08
|
Sản phẩm hóa chất
|
132.510.738
|
120.317.404
|
+10,13
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
95.493.518
|
69.501.132
|
+37,40
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
64.759.091
|
86.558.982
|
-25,19
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
54.545.868
|
45.063.529
|
+21,04
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
54.081.071
|
39.946.617
|
+35,38
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
53.479.495
|
38.236.893
|
+39,86
|
Hóa chất
|
50.791.715
|
41.456.069
|
+22,52
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
50.011.337
|
38.804.579
|
+28,88
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
49.296.845
|
58.336.184
|
-15,50
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
35.330.621
|
30.814.194
|
+14,66
|
Vải các loại
|
31.715.087
|
26.900.565
|
+17,90
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
28.958.113
|
27.565.945
|
+5,05
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
26.769.694
|
20.419.066
|
+31,10
|
Sắt thép các loại
|
21.491.013
|
9.129.925
|
+135,39
|
Phân bón các loại
|
17.005.958
|
8.666.181
|
+96,23
|
Kim loại thường khác
|
15.142.423
|
10.709.937
|
+41,39
|
Sản phẩm từ cao su
|
13.760.460
|
13.147.044
|
+4,67
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
11.936.723
|
9.645.203
|
+23,76
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
10.584.681
|
10.388.365
|
+1,89
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
9.074.597
|
7.973.735
|
+13,81
|
Giấy các loại
|
7.963.921
|
8.211.046
|
-3,01
|
Dây điện và dây cáp điện
|
6.991.563
|
8.423.449
|
-17,00
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
6.765.525
|
5.321.734
|
+27,13
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
6.483.311
|
4.024.434
|
+61,10
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
6.467.147
|
5.111.737
|
+26,52
|
Cao su
|
4.306.756
|
4.091.801
|
+5,25
|
Sản phẩm từ giấy
|
4.129.199
|
3.168.956
|
+30,30
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.551.400
|
3.363.139
|
+5,60
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.008.363
|
2.529.749
|
-20,61
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
487.174
|
2.034.567
|
-76,06
|