Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đạt gần 42,12 tỷ USD. Đáng chú ý, nước ta vẫn duy trì được vị thế xuất siêu sang thị trường quan trọng này; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ lượng hàng hóa trị giá 34,53 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2016. Nhập khẩu từ Mỹ đạt 7,58 tỷ USD, tăng 10,4 so với cùng kỳ.
Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối tác thương mại lớn thứ 2 của nước ta sau Trung Quốc.
Hiện nay, Mỹ cũng là thị trường số 1 đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đứng đầu là nhóm hàng dệt may với kim ngạch đạt 10,2 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 29,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Mỹ và chiếm tới 47,6% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước 10 tháng đầu năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép với 4,17 tỷ USD, chiếm 12%, tăng 13,7%. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 3,22 tỷ USD, chiếm hơn 9,3% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ.
Bên cạnh đó là các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2017 như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,81 tỷ USD, chiếm 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, tăng 15,4% so với 10 tháng đầu năm ngoái; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,66 tỷ USD, chiếm 7,7%, tăng 18%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt trên 2 tỷ USD, chiếm 5,8%, tăng 17%; thủy sản đạt 1,18 tỷ USD, chiếm 3,4%, giảm 1,7%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù đạt 1,15 tỷ USD, chiếm 3,3%, tăng 4,7%; Hạt điều 1,03 tỷ USD, chiếm 3%, tăng 29%.
Nhìn chung, hàng hóa xuất sang Mỹ 10 tháng đầu năm 2017 hầu hết đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó, đáng chú ý là nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh tới 331%, đạt 51,94 triệu USD; bên cạnh đó, còn một số nhóm hàng cũng tăng mạnh so với cùng kỳ như: Dầu thô tăng 63% kim ngạch, đạt 78,13 triệu USD; Hạt điều tăng 29%, đạt 1,03 tỷ USD; Cao su tăng 38,7% kim ngạch, đạt 45,13 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu, gạo và sắt thép sang Mỹ sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 37%, 32% và 27% so với cùng kỳ năm 2016.
Xuất khẩu sang Mỹ 10 tháng đầu năm 2017 ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T10/2017
|
(%) T10/2017 so với T9/2017
|
10T/2017
|
(%) 10T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
3.575.621.881
|
-1,31
|
34.534.736.008
|
9,56
|
Hàng dệt, may
|
957.863.157
|
-13,35
|
10.203.033.017
|
7,83
|
Giày dép các loại
|
409.276.368
|
0,92
|
4.169.626.281
|
13,74
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
326.293.292
|
-4,38
|
3.219.509.875
|
-7,24
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
407.509.365
|
9,57
|
2.814.043.230
|
15,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
297.092.002
|
4,96
|
2.655.526.133
|
17,96
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
199.651.930
|
5,1
|
2.007.803.141
|
16,84
|
Hàng thủy sản
|
136.000.633
|
6,41
|
1.180.170.335
|
-1,74
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
102.538.025
|
-6,14
|
1.145.269.349
|
4,68
|
Hạt điều
|
94.837.615
|
-18,56
|
1.025.348.403
|
29,08
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
107.512.760
|
12,75
|
972.239.938
|
50,68
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
42.902.863
|
-12,81
|
354.494.750
|
25,67
|
Cà phê
|
16.104.830
|
14,53
|
346.820.581
|
-4,42
|
Sắt thép các loại
|
34.369.741
|
31,84
|
337.256.560
|
-26,68
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
32.987.648
|
9,62
|
312.255.069
|
15,1
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
32.104.163
|
8,25
|
304.587.803
|
7,12
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
29.980.510
|
34,52
|
233.741.950
|
-11,55
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
20.308.526
|
3,38
|
210.063.933
|
35,69
|
Hạt tiêu
|
11.162.089
|
-33,09
|
197.461.709
|
-36,96
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
13.466.465
|
-2,96
|
131.563.296
|
-1,24
|
Sản phẩm từ cao su
|
11.511.573
|
18,76
|
96.245.656
|
13,58
|
Hàng rau quả
|
7.602.331
|
7,78
|
83.522.644
|
23,19
|
Dầu thô
|
11.343.183
|
|
78.127.635
|
63,18
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.652.676
|
-15,55
|
75.761.178
|
-2,17
|
Dây điện và dây cáp điện
|
7.859.216
|
7,64
|
65.290.104
|
16,53
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
6.728.922
|
14,14
|
54.116.131
|
18,94
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
6.648.204
|
198,43
|
51.944.843
|
330,95
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
5.128.787
|
26,63
|
51.624.994
|
29,39
|
Cao su
|
4.032.396
|
6,08
|
45.128.062
|
38,67
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
5.433.930
|
50,2
|
44.352.025
|
-13,41
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.853.620
|
37,12
|
35.921.152
|
6,38
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.966.060
|
-12,29
|
35.623.364
|
-19,11
|
Hóa chất
|
2.443.673
|
72,09
|
25.537.960
|
-23,69
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.556.783
|
-8,23
|
24.514.136
|
-9,82
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
3.462.600
|
32,44
|
22.611.891
|
36,2
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.163.109
|
-30,67
|
20.565.993
|
3,93
|
Gạo
|
1.495.797
|
131,31
|
10.797.012
|
-32,48
|
Chè
|
939.515
|
72,44
|
6.268.927
|
1,82
|