Trong 6 tháng đầu năm nay, Mỹ vượt qua Nhật Bản lên dẫn đầu về thị trường tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 632,78 triệu USD, giảm 0,7% so với 6 tháng đầu năm ngoái.
Đứng sau thị trường Mỹ là một số thị trường lớn đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là: Nhật Bản đạt 615,07 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 482,11 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 12,1%; Hàn Quốc đạt 390,7 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 19,4%; Hà Lan đạt 157,75 triệu USD, chiếm 4%, tăng rất mạnh 56%; Thái Lan đạt 130,69 triệu USD, chiếm 3,3%, tăng 16,6% và Anh đạt 127,12 triệu USD, chiếm 3,2%, tăng 16,8%.
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018, thì có tới 80% số thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, còn lại 20% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh như: Xuất sang Campuchia tăng 94,7%, đạt 12,11 triệu USD; Pakistan tăng 72,8%, đạt 12,32 triệu USD; U.A.E tăng 67,5%, đạt 40,14 triệu USD; Ai Cập tăng 66,6%, đạt 21,57 triệu USD; Hà Lan tăng 56%, đạt 157,75 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 50,9%, đạt 4,86 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh ở một vài thị trường như: Saudi Arabia giảm 55,3%, đạt 14,06 triệu USD, Indonesia giảm 37,9%, đạt 2,18 triệu USD, Séc giảm 36,6%, đạt 3,29 triệu USD; Brazil giảm 28%, đạt 39,35 triệu USD và Đan Mạch giảm 27,2%, đạt 18,75 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường
|
6T/2018
|
6T/2017
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
3.967.554.336.00
|
3.577.986.668.00
|
+10,89
|
Mỹ
|
632.777.475.00
|
637.217.264.00
|
0,70
|
Nhật Bản
|
615.066.897.00
|
587.217.914.00
|
+4,74
|
Trung Quốc
|
482.110.970.00
|
430.024.337.00
|
+12,11
|
Hàn Quốc
|
390.704.195.00
|
327.240.821.00
|
+19,39
|
Hà Lan
|
157.747.540.00
|
101.152.391.00
|
+55,95
|
Thái Lan
|
130.690.233.00
|
112.128.542.00
|
+16,55
|
Anh
|
127.118.226.00
|
108.875.842.00
|
+16,76
|
Canada
|
97.220.468.00
|
86.373.147.00
|
+12,56
|
Đức
|
94.606.327.00
|
74.358.661.00
|
+27,23
|
Hồng Kông
|
91.857.780.00
|
74.147.383.00
|
+23,89
|
Australia
|
87.218.983.00
|
78.120.526.00
|
+11,65
|
Bỉ
|
77.487.535.00
|
62.631.830.00
|
+23,72
|
Italia
|
64.248.947.00
|
65.157.464.00
|
1,39
|
Philippines
|
58.617.937.00
|
51.690.423.00
|
+13,40
|
Singapore
|
55.157.115.00
|
47.887.277.00
|
+15,18
|
Pháp
|
53.762.461.00
|
49.264.149.00
|
+9,13
|
Malaysia
|
52.962.727.00
|
44.844.220.00
|
+18,10
|
Mexico
|
51.764.335.00
|
56.119.866.00
|
7,76
|
Israel
|
49.730.487.00
|
37.365.559.00
|
+33,09
|
Đài Loan
|
49.689.670.00
|
49.533.135.00
|
+0,32
|
Nga
|
44.671.181.00
|
41.362.390.00
|
+8,00
|
U.A.E
|
40.135.070.00
|
23.963.987.00
|
+67,48
|
Braxin
|
39.353.855.00
|
54.624.002.00
|
27,96
|
Tây Ban Nha
|
34.115.031.00
|
32.074.309.00
|
+6,36
|
Colombia
|
30.269.978.00
|
30.117.145.00
|
+0,51
|
Bồ Đào Nha
|
29.097.740.00
|
19.430.780.00
|
+49,75
|
Ai Cập
|
21.572.377.00
|
12.947.470.00
|
+66,61
|
Đan Mạch
|
18.753.784.00
|
25.767.100.00
|
27,22
|
Thuỵ Sĩ
|
16.896.252.00
|
19.885.843.00
|
15,03
|
Saudi Arabia
|
14.059.474.00
|
31.465.488.00
|
55,32
|
Ấn Độ
|
13.783.569.00
|
9.454.043.00
|
+45,80
|
Pakistan
|
12.315.035.00
|
7.127.674.00
|
+72,78
|
Campuchia
|
12.105.663.00
|
6.217.897.00
|
+94,69
|
Ba Lan
|
10.353.767.00
|
7.088.469.00
|
+46,06
|
NewZealand
|
9.940.194.00
|
8.160.922.00
|
+21,80
|
Thuỵ Điển
|
8.661.602.00
|
6.141.030.00
|
+41,04
|
Ucraina
|
7.107.955.00
|
6.202.649.00
|
+14,60
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.864.129.00
|
3.224.368.00
|
+50,86
|
Hy Lạp
|
4.581.628.00
|
4.355.002.00
|
+5,20
|
Cô Oét
|
4.385.403.00
|
4.297.209.00
|
+2,05
|
Iraq
|
4.208.800.00
|
4.137.491.00
|
+1,72
|
Rumani
|
3.346.795.00
|
2.477.852.00
|
+35,07
|
Séc
|
3.293.618.00
|
5.190.675.00
|
36,55
|
Indonesia
|
2.176.568.00
|
3.506.426.00
|
37,93
|
Brunei
|
799.474.00
|
609.784.00
|
+31,11
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)